hieuluat

Công văn 568/TCT-CS thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bảo lãnh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:568/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
    Ngày ban hành:24/02/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:24/02/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------

    Số: 568/TCT-CS
    V/v thuế GTGT đối với hoạt động bảo lãnh

    Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2010

     

    Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng

    Trả lời công văn số 84/CT-KTr1 ngày 18/01/2010 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về chính sách thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    Tại điểm 8a Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng thì: "Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng" thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

    Tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 về giải thích thành ngữ quy định:

    "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác".

    "Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay".

    Tại khoản 2 Điều 58 Luật các tổ chức tín dụng 1997 quy định về bảo lãnh ngân hàng: "2. Tổ chức tín dụng được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân".

    Tại Điều 5 Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng quy định về các loại bảo lãnh gồm: "Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh và các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế".

    Căn cứ các quy định trên, tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động bảo lãnh, nếu hoạt động bảo lãnh này phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành như dẫn chiếu nêu trên thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

    Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế Hải Phòng biết./.

     

    Nơi nhận:

    - Như trên;
    - Vụ PC;
    - Lưu VT, PC, CS (4).

    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Phạm Duy Khương


     

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Công văn 568/TCT-CS thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bảo lãnh (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X