hieuluat

Công văn 580/TCT-CS thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ bản quyền phần mềm

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:580/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày ban hành:22/02/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:22/02/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ------------------
    Số: 580/TCT-CS
    V/v: Thuế TNDN đối với thu nhập từ bản quyền phần mềm
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2012
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
     
     
    Trả lời công văn số 31656/CT-HTr ngày 20/12/2011 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ bản quyền phần mềm của nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Tại Khoản 2 Điều 12 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore (Hiệp định) quy định:
    “2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh, và theo các Luật của Nước này, nhưng nếu đối tượng thực hưởng tiền bản quyền là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, thì mức thuế sẽ được tính sẽ không vượt quá:
    a. 5 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong trường hợp là khoản tiền thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng phát minh, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học hay trả cho thông tin liên quan đến kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hay khoa học;
    b. 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong tất cả các trường hợp khác”
    Tại Điểm 3.2a Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%; đối với dịch vụ là 5%.
    Tại Điểm 3.2b1 Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
    “Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.”
    Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Ciber CMC ký hợp đồng với Công ty SAP Asia Pte Ltd (Singapore) để mua bản quyền phần mềm và dịch vụ bảo hành kèm theo thì thu nhập từ bản quyền phần mềm của Công ty SAP Asia Pte Ltd phát sinh từ hợp đồng nêu trên phải chịu thuế TNDN với tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 10%.
    Trường hợp trong hợp đồng tách riêng được giá trị bản quyền phần mềm và giá trị dịch vụ bảo hành thì áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với giá trị bản quyền phần mềm là 10%, đối với dịch vụ là 5%.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết.
     

     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC (BTC);
    - Vụ PC, HTQT (TCT);
    - Website TCT;
    - Lưu: VT, CS (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Cao Anh Tuấn
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X