Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 590/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 25/02/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 25/02/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 590/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 20382/CT-HTr ngày
- Tại điểm 8, Mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT
“8. Dịch vụ tài chính: Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.”
- Tại khoản 1 Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
- Tại khoản 2.1 Điều 1 Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy định:
“2.1. Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng, gồm:
- Ngân hàng thương mại nhà nước;
- Ngân hàng thương mại cổ phần;
- Ngân hàng liên doanh;
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Công ty tài chính.”
Tại Điều 2 của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy định:
- “Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho các bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.”
Tại điểm 3, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, Phần A; Điểm 1,2 Mục II, Phần B Thông tư này.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng TMCP ngoại thương được phép thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền nhận tiền bán chứng khoán để hưởng chênh lệch giữa giá trị chuyển nhượng chứng khoán và giá trị thanh toán cho khách hàng (giá chuyển nhượng) thì khoản doanh thu từ hợp đồng chuyển nhượng quyền nhận tiền bán chứng khoán áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10%. Giá tính thuế GTGT là khoản doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động này.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 590/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 25/02/2010 |
Hiệu lực: | 25/02/2010 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!