Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 591/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 25/02/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 25/02/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 591/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 122/CV-HCAC ngày 25/1/2010 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về sử dụng vé điện tử bán vé ôtô, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1, mục II, Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về mẫu vé xe khách; kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô quy định:
"1.1. Vé xe khách (bao gồm vé vận tải khách theo tuyến cố định nội tỉnh, liên tỉnh và vé xe buýt) là một loại hoá đơn do đơn vị vận tải tự in theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ quy định về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
1.2. Các đơn vị vận tải phải thiết kế mẫu vé theo quy định tại Thông tư này và đăng ký mẫu vé, đăng ký in, đăng ký lưu hành vé tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cục thuế địa phương) nơi đơn vị đặt trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh".
"1.3. Mỗi số vé xe khách phải có tối thiểu 2 liên (in trên giấy in thường hoặc giấy in than...), một liên giao cho khách, một liên lưu tại cuống. Trên vé phải thể hiện các nội dung bắt buộc sau:
a/ Tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị vận tải;
b/ Số, ký hiệu của vé;
c/ Tuyến đường (Bến đi - Bến đến);
d/ Số xe, số ghế, ngày, giờ khởi hành;
đ/ Giá cước (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và bảo hiểm hành khách; riêng vé xe buýt, giá cước đã bao gồm bảo hiểm hành khách);
e/ Liên vé; Nơi in; Phát hành theo công văn số: .... ngày.... của Cục thuế...;
g/ Ngày bán vé.
Mẫu vé xe khách áp dụng đối với vận tải khách theo tuyến cố định và vận tải khách bằng xe buýt quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
1.4. Ngoài các nội dung bắt buộc nêu trên, đơn vị vận tải có thể thêm các nội dung khác phù hợp với điều kiện kinh doanh của đơn vị.
1.5. Khi in vé, đơn vị vận tải được để trồng các nội dung: số xe; số ghế; ngày, giờ khởi hành; ngày bán vé. Riêng nội dung tuyến đường và giá cước, đơn vị có thể in sẵn hoặc để trống theo số lượng in vé đăng ký từng kỳ.
Khi bán vé cho khách hàng, đơn vị phải thực hiện ghi đầy đủ các nội dung trên vé theo quy định tại điểm 1.3 Thông tư này.
1.6. Trường hợp khi in vé còn để trống nội dung tuyến đường và giá cước thì trước khi đăng ký lưu hành vé với Cục thuế địa phương, đơn vị vận tải phải tự đóng dấu tuyến đường, giá cước lên vé và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trong việc đóng dấu tuyến đường, giá cước trên vé.".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, khi in vé xe khách, các đơn vị vận tải phải in trên giấy thường hoặc giấy than, có tối thiểu 02 liên để sử dụng và phải đầy đủ các tiêu chí quy định tại Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT nêu trên.
Trường hợp nêu tại công văn 122/CV-HCAC ngày 25/1/2010 của Cục thuế thành phố Hải Phòng không nêu rõ vé được in tự động từ hệ thống điện tử trên vé in sẵn hay trên giấy trắng. Các tiêu thức trên "vé điện tử" nêu tại công văn (chỉ có tên công ty, mã số thuế, địa chỉ, số, ký hiệu vé, số tiền) không đáp ứng đầy đủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT nêu trên.
Theo quy định vé là hoá đơn nên phải có liên giao cho khách hàng lưu giữ. Tuy nhiên, tại công văn của Cục thuế thành phố Hải Phòng nêu thì vé chỉ có giá trị trong nội bộ công ty, khách hàng đi xe phải trả vé lại cho lái xe. Do vậy, đây không phải vé cần quản lý theo Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT nêu trên. Doanh nghiệp có thể tự sử dụng phục vụ cho quản lý kinh doanh, nhưng khi cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách thì phải lập vé theo quy định tại Thông tư liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế thành phố Hải Phòng được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 591/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 25/02/2010 |
Hiệu lực: | 25/02/2010 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |