Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 592/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/02/2015 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 12/02/2015 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 592/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2263/CT-TTHT ngày 20/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ, nếu doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, hoặc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc đáp ứng đồng thời cả điều kiện lĩnh vực ưu đãi đầu tư và địa bàn khó khăn thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo từng mức cụ thể.
- Tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên quy định mức miễn, giảm thuế như sau: “4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.”.
- Tại Điều 43 Nghị định 24/2007/NĐ-CP nêu trên quy định: “...Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.”.
- Tại điểm 53 Phần B Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định “Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.” thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
- Tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nêu trên quy định “Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ” thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
- Tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định về thuế TNDN quy định:
“5. Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến hết kỳ tính thuế 2008 nếu:
…
b) Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.”.
Căn cứ các quy định nêu trên:
Doanh nghiệp được tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
Trường hợp Công ty TNHH may mặc Able Việt Nam thành lập năm 2007 từ dự án đầu tư Nhà máy may công nghiệp tại Khu công nghiệp Phú Tài (KCN Phú Tài được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) để sản xuất quần áo thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại Khu công nghiệp Phú Tài thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thì Công ty được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên nếu thực tế đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định. Trường hợp Công ty TNHH may mặc Able Việt Nam đến năm 2008 mới phát sinh doanh thu và đến năm 2014 mới phát sinh thu nhập chịu thuế, đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định 124/2008/NĐ-CP nêu trên hướng dẫn Công ty xác định năm đầu tiên tính miễn, giảm thuế TNDN theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Bình Định biết, đề nghị Cục Thuế căn cứ văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế của đơn vị để hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 592/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 12/02/2015 |
Hiệu lực: | 12/02/2015 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |