Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6242/TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 05/07/2001 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Chưa xác định |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 6242 TC/TCT NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2001
VỀ VIỆC ÁP DỤNG THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DỰ ÁN
ĐIỆN SỬ DỤNG VỐN ODA
Kính gửi: - Các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ vào Luật thuế GTGT và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật; Căn cứ vào các cam kết của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với OECF (nay là JBIC) về việc sử dụng nguồn vốn vay và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 281/CP-KTTH ngày 11/4/2001 của Chính phủ về thuế GTGT của dự án nhà máy điện sử dụng vốn ODA, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Không thu thuế GTGT đối với dự án xây dựng các nhà máy điện Phả Lại 2, Phú Mỹ, Bà Rịa, Hàm Thuận - Đa My sử dụng vốn ODA do Tổng công ty điện lực Việt Nam là chủ đầu tư. Các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ và nhà thầu phụ xây dựng, lắp đặt thực hiện các dự án điện nêu trên không phải tính thuế GTGT trên giá hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho chủ dự án, hoặc nhà thầu chính nhưng cũng không được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các hàng hoá, dịch vụ này. Khoản thuế GTGT đầu vào không được tính khấu trừ, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc xác định thuế GTGT cụ thể đối với từng đối tượng như sau:
1. Đối với nhà thầu chính nước ngoài đã ký thầu với chủ dự án theo giá không có thuế doanh thu trước đây và từ 1/1/1999 không chịu thuế GTGT thì khi lập hoá đơn thanh toán với chủ đầu tư dự án không được tính thuế GTGT trên giá thanh toán. Trường hợp nhà thầu chính đã ký giao thầu lại cho các nhà thầu phụ nước ngoài và nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện xây dựng, lắp đặt các công trình điện này trước ngày áp dụng Luật thuế GTGT hoặc từ ngày đã áp dụng thuế GTGT nhưng hợp đồng xác định theo giá không có thuế (thuế doanh thu trước đây và nay là thuế GTGT) và trong quá trình thực hiện không có hợp đồng điều chỉnh giá thầu theo giá có thuế GTGT thì nhà thầu chính thanh toán cho nhà thầu phụ theo giá không có thuế GTGT. Các nhà thầu phụ không phải tính thuế GTGT trên giá thanh toán với nhà thầu chính và không được tính khầu trừ hay hoàn thuế GTGT đã nộp đối với nguyên vật liệu dịch vụ mua ngoài để thực hiện các hợp đồng này.
Ngoài các hợp đồng đã ký với nhà thầu phụ không tính thuế GTGT như nêu trên, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu chính trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam dùng cho việc thực hiện xây dựng các công trình điện nói trên thì toàn bộ giá mua hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT là chi phí của nhà thầu chính. Trường hợp nhà thầu chính đã thanh toán theo giá có thuế GTGT là tăng chi phí của nhà thầu làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà thầu thì nhà thầu cùng với chủ dự án xác định để chủ dự án thanh toán khoản thuế GTGT này. Trong trường hợp này để được thanh toán, nhà thầu chính phải lập bảng kê các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT (theo mẫu kèm theo công văn), xác định số thuế GTGT đã thanh toán, lập chứng từ đề nghị chủ dự án thanh toán bổ sung khoản thuế GTGT này.
2. Đối với các nhà thầu Việt Nam bao gồm các nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cho chủ dự án hay nhà thầu chính nước ngoài thực hiện xây dựng, lắp đặt các công trình điện nói trên (gọi chung là nhà thầu Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không được tính thuế GTGT trên giá thanh toán và không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ để thực hiện các dự án điện không chịu thuế GTGT (trừ trường hợp có hợp đồng điều chỉnh xác định lại giá thầu áp dụng tính thuế GTGT).
Trường hợp các nhà thầu Việt Nam đã lập hoá đơn thanh toán với nhà thầu chính nước ngoài nhưng chưa được chấp nhận thanh toán số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn thì các nhà thầu Việt Nam phải cùng với nhà thầu chính nước ngoài hoặc chủ dự án xác định lại giá thanh toán không có thuế GTGT, trên cơ sở đó hai bên lập biên bản xác định lại giá thanh toán không có thuế GTGT của các hoá đơn đã phát hành, biên bản phải xác định rõ điều chỉnh giá và thuế của những hoá đơn nào, giá thanh toán đã ghi trên hoá đơn đã phát hành, giá thanh toán điều chỉnh lại hoặc lập hoá đơn thay thế. Nếu lập hoá đơn thay thế phải thu hồi hoá đơn đã phát hành, hoá đơn mới ghi rõ số, ngày của hoá đơn phải thay thế. Khoản thuế GTGT đầu vào không được tính khấu trừ, các nhà thầu Việt Nam được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhà thầu Việt Nam phải hạch toán xác định riêng số thuế GTGT đầu vào không được tính khấu trừ của các hợp đồng thực hiện các dự án điện không chịu thuế GTGT; trường hợp nhà thầu Việt Nam không hạch toán được riêng số thuế GTGT đầu vào không được tính khấu trừ thì được tính theo phương pháp phân bổ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ doanh thu không chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của nhà thầu.
Trường hợp do nguyên nhân thuế đầu vào không được khấu trừ làm tăng chi phí, phát sinh lỗ, căn cứ vào Điều 28 Luật thuế GTGT, Điều 20 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT đơn vị sẽ được xem xét giảm thuế như sau:
Đối với nhà thầu Việt Nam nếu thực hiện các hợp đồng xây dựng các công trình điện nêu trên bị lỗ do tác động của thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, được giảm số thuế GTGT phải nộp tương ứng với số lỗ do không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, nhưng số giảm tối đa không vượt quá số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án điện đã hạch toán vào chi phí và số lỗ của năm xét giảm thuế. Trường hợp số được giảm thuế lớn hơn số thuế GTGT phải nộp trong kỳ giảm thuế thì được giảm trừ tiếp vào số phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo.
Các nhà thầu Việt Nam phải hạch toán riêng được kết quả kinh doanh lãi, lỗ của các hoạt động thực hiện dự án điện làm căn cứ để xử lý giảm thuế theo quy định tại điểm 2 này. Trường hợp các cơ sở không hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp tính phân bổ kết quả kinh doanh theo tỷ trọng doanh thu thực hiện xây dựng các công trình điện so với tổng doanh thu của đơn vị để xác định kết quả kinh doanh của các hoạt động thực hiện các dự án điện làm cơ sở xét giảm thuế.
Trường hợp các nhà thầu Việt Nam đã tính khấu trừ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong quyết toán thuế năm 1999 và năm 2000 thì phải tính lại số thuế phải nộp theo hướng dẫn trên đây. Từ năm 2001 các nhà thầu Việt Nam phải hạch toán riêng doanh thu, thuế GTGT đầu vào không được tính khấu trừ theo quy định.
3. Đối với Tổng công ty điện lực Việt Nam khi tính thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài thực hiện các dự án điện không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 2 Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999 của Bộ Tài chính thì không phải tính nộp thay thuế GTGT. Trường hợp trước đây đã tính, nộp thay thuế GTGT thì số thuế GTGT đã nộp thay được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi tính thuế GTGT phải nộp của sản phẩm điện.
Trường hợp Tổng công ty điện lực có thoả thuận bằng văn bản thanh toán thêm cho nhà thầu chính nước ngoài số tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ do nhà thầu chính trực tiếp mua tại Việt Nam như trường hợp nêu tại điểm 1 công văn này thì số thuế GTGT này sau khi đã thanh toán cho nhà thầu chính Tổng công ty điện lực Việt Nam được tính khấu trừ khi kê khai tính thuế phải nộp của Tổng công ty. Số thuế GTGT phải thanh toán cho nhà thầu chính nước ngoài năm 1999 và năm 2000 (nếu có) nay mới thanh toán, Tổng công ty điện lực được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi tính thuế phải nộp của năm 2001. Tổng công ty điện lực phải kiểm tra số thuế GTGT nhà thầu chính kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số tiền thanh toán này.
Căn cứ vào nội dung hướng dẫn nêu trên, các Cục thuế hướng dẫn các đơn vị có liên quan kê khai, quyết toán lại số thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp đối với đơn vị bị lỗ, hướng dẫn đơn vị lập hồ sơ đề nghị giảm thuế, giải quyết giảm thuế GTGT cho từng đơn vị theo hướng dẫn tại công văn này và theo thẩm quyền quy định.
Trong quá trình thực hiện thuế GTGT đối với các đơn vị tham gia thực hiện xây dựng 3 dự án điện sử dụng vốn ODA, theo công văn này nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để giải quyết.
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA
TẠI VIỆT NAM Đà THANH TOÁN CỦA CÁC NHÀ THẦU CHÍNH
NƯỚC NGOÀI ĐỂ THỰC HIỆN 3 DỰ ÁN ĐIỆN ĐỀ NGHỊ
CHỦ DỰ ÁN (TCT ĐIỆN LỰC VIỆT NAM) THANH TOÁN
(Bảng kê kèm theo Công văn số 6242 TC/TCT ngày 05 tháng 7 năm 2001)
Tên cơ sở kinh doanh (nhà thầu chính nước ngoài) .........................
địa chỉ...............................................................................................
Mã số thuế (nếu có)..........................................................................
Hoá đơn, chứng từ mua | Tên người mua | Mã số thuế của người bán | Doanh số mua chưa có thuế | Thuế GTGT đầu vào | Ghi chú | ||
Ký hiệu hoá đơn | Số hoá đơn | Ngày, tháng năm phát hành HĐ |
| ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Các hợp đồng (nếu có) và chứng từ của nhà thầu chính đã thanh toán cho người bán |
Tổng số tiền thuế GTGT đề nghị chủ dự án thanh toán bổ sung:..... (số tiền bằng chữ)
Ngày....... tháng ..... năm 200...
Đại diện có thẩm quyền của nhà
thầu chính nước ngoài
(Ký, họ tên)
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 6242/TC/TCT áp dụng thuế GTGT đối với dự án điện sử dụng vốn ODA
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 6242/TC/TCT |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 05/07/2001 |
Hiệu lực: | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Chưa xác định |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!