hieuluat

Công văn 72318/CT-TTHT Hà Nội về thuế suất thuế giá trị gia tăng hoạt động khoa học công nghệ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Cục thuế TP. Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:72318/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Tiến Trường
    Ngày ban hành:04/08/2020Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:04/08/2020Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Khoa học-Công nghệ
  • TỔNG CỤC THU

    CỤC THU TP HÀ NỘI

    ________________

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    _________________________

    Số: 72318/CT-TTHT

    V/v thuế suất thuế GTGT đối
    với hoạt động khoa học công
    nghệ.

    Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2020

     

     

    Kính gửi: Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghệ Quốc phòng
    Địa chỉ: Phường Đức Th
    ng, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Nội;

    MST: 0100764471

     

    Trả lời công văn số 624/VCN-TC ghi ngày 06/7/2020 của Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghệ Quốc phòng vướng mắc về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

    - Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội:

    + Tại Điều 3 về việc giải thích từ ngữ:

    “3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.

    10. Dịch vụ khoa học và công nghệ và hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”

    + Tại Khoản 4 Điều 11 quy định về điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

    “4. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyển về khoa học và công nghệ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.”

    + Tại Khoản 1 Điều 13 quy định về quyền của tổ chức khoa học và công nghệ

    “1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.”

    + Tại Khoản 1 :Điều 14 quy định về nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ

    “1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.”

    - Căn cứ Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng áp thuế suất thuế GTGT 5%

    “15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phố biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet ”

    Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

    Trường hợp Viện Công nghệ có cung cấp các dịch vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và theo đúng các lĩnh vực được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà Viện được cấp thì các dịch vụ khoa học công nghệ này được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.

    Đề nghị Viện Công nghệ căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định đúng loại hình dịch vụ đơn vị cung cấp có phải là dịch vụ khoa học và công nghệ hay không, trên cơ sở đó thực hiện chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp vẫn còn vướng mắc về việc xác định loại hình dịch vụ cung cấp, đề nghị Viện Công nghệ liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực khoa học và công nghệ để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm quyền.

    Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc về chính sách thuế đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - kiểm tra số 3 để được hướng dẫn cụ thể.

    Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Viện Công nghệ - Tổng cục Công nghệ Quốc phòng được biết và thực hiện./.

     

    Nơi nhận:

    - Như trên;

    - Phòng TKT3;

    - Phòng DTPC;

    - Lưu: VT, TTHT(2).

     

    KT. CỤC TRƯỞNG

    PHÓ CỤC TRƯỞNG





    Nguyễn Tiến Trường

     

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Công văn 72318/CT-TTHT Hà Nội về thuế suất thuế giá trị gia tăng hoạt động khoa học công nghệ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Cục thuế TP. Hà Nội
    Số hiệu:72318/CT-TTHT
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:04/08/2020
    Hiệu lực:04/08/2020
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Khoa học-Công nghệ
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Tiến Trường
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Công văn 72318/CT-TTHT Hà Nội về thuế suất thuế giá trị gia tăng hoạt động khoa học công nghệ (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X