hieuluat

Công văn 7827/CT-TTHT trả lời về thuế giá trị gia tăng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Cục Thuế thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:7827/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trọng Hạnh
    Ngày ban hành:16/09/2011Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/09/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • TỔNG CỤC THUẾ
    CỤC THUẾ
    TP. HỒ CHÍ MINH
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------

    Số: 7827/CT-TTHT
    V/v: Thuế giá trị gia tăng

    TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2011

     

    Kinh gửi:

    Công ty TNHH Song Nga
    Địa chỉ: Lô D3/I, đường 1B, KCN Vĩnh Lộc, Quận Bình Tân
    MST: 0301860552

     

    Trả lời văn thư số 05/CV-SN ngày 19/8/2010 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

    1. Căn cứ điểm 2.9 mục IV phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:

    “Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách, kiểu dáng hoặc ghi sai thuế suất phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, điều chỉnh thuế suất thuế GTGT thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, lý do điều chỉnh thuế suất đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Trường hợp thuế suất ghi trên hoá đơn bán ra cao hơn thuế suất quy định, nếu không xác định được người mua thì không được lập hoá đơn điều chỉnh thuế GTGT”.;

    - Căn cứ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011);

    - Căn cứ điểm 5 điều 9 chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:

    “a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

    b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:

    - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;

    - Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);

    - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.”

    Trường hợp năm 2010 Công ty (bên bán) đã xuất bán hàng và lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng (bên mua) nhưng ghi sai thuế suất thuế GTGT, nay (năm 2011) phát hiện thì Công ty thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định trên. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh theo hướng dẫn tại khoản 5 điều 9 chương 2 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

    2. Căn cứ điểm 1.3.c.3 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

    “Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng….”;

    Trường hợp của Công ty theo trình bày, trên tờ khai thuế GTGT có số thuế còn đươc khấu trừ, Công ty dừng khấu trừ chuyển sang kỳ sau để lập hồ sơ hoàn 100 triệu, nhưng cơ quan thuế chỉ có quyết định hoàn 90 triệu còn 10 triệu không giải quyết hoàn do chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của khách hàng thì số thuế GTGT 10 triệu Công ty không phải điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT.

    Cục Thuế TP. thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

     

     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - P. KT1;
    - P. PC;
    - Lưu: HC, TTHT

    1640-12032/11 lltuyen

    KT. CỤC TRƯỞNG
    PHÓ CỤC TRƯỞNG




    Nguyễn Trọng Hạnh

     

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X