Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 784/TCT/NV5 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 20/02/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 20/02/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 784 TCT/NV5 NGÀY 20 THÁNG 2 NĂM 2002
VỀ VIỆC SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN
ĐỐI VỚI DẦU THÔ
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,
Trả lời công văn số 3207/CT-LD ngày 15-11-2001 của của Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về sản lượng và giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1- Về sản lượng dầu thô để tính thuế tài nguyên:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2, Mục I, Phần thứ hai, Thông tư số 48/2001/TT-BTC ngày 25-6-2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật dầu khí thì thuế tài nguyên được xác định trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực, khai thác trong kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng.
Căn cứ quy định tại Điều 3 của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí thì "sản lượng dầu khí thực" là sản lượng dầu khí khai thác và giữ được từ diện tích hợp đồng, được đo tại điểm giao nhận.
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1, Mục I, Thông tư 153/1998/TT-BTC ngày 26-11-1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3-9-1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên thì: đối với tài nguyên không thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác chịu thuế tài nguyên do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại.
Như vậy, căn cứ vào các hướng dẫn trên đây thì sản lượng dầu thô để tính thuế tài nguyên là sản lượng dầu thô được khai thác và giữ được từ toàn bộ diện tích hợp đồng, sau khi đã loại trừ các tạp chất, đo tại điểm giao nhận.
2- Giá tính thuế tài nguyên:
Quy định về giá bán sản phẩm hàng hoá nêu tại Điều 10 của Hiệp định liên Chính phủ ký ngày 16-7-1991 là quy định về nguyên tắc giá bán sản phẩm hàng hoá của Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô và việc phân chia tiền bán dầu thô của Xí nghiệp liên doanh. Vì vậy, giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô khai thác của Xí nghiệp liên doanh dầu khi Việt Xô thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 48/20001/TT-BTC ngày 25-6-2001 của Bộ Tài chính. Hơn nữa, việc xác định giá tính thuế tài nguyên tại Thông tư số 48/2001/TT-BTC đối với dầu thô khai thác của Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô không trái với nguyên tắc xác định giá bán sản phẩm hàng hoá nêu tại Điều 10 của Hiệp định liên Chính phủ nói trên.
Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 48/2001/TT-BTC và hướng dẫn tại công văn này, thực hiện quyết toán thuế đối với các hướng dẫn dầu khí đang khai thác.
Tổng Cục thuế trả lời để Cục thuế được biết và hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện.
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 784/TCT/NV5 sản lượng và giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 784/TCT/NV5 |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 20/02/2002 |
Hiệu lực: | 20/02/2002 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!