Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 80/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 07/01/2011 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 07/01/2011 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 80/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2011 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nghệ An
Trả lời công văn số 2656/CT-THNVDT ngày 11/11/2010 của Cục thuế tỉnh Nghệ An đề nghị hướng dẫn về vấn đề thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp khai thác tài nguyên quý hiếm. Về vấn đề này sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh trước ngày 1/1/2009:
- Tại điểm 2, Điều 9, Chương II, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ và Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh:
"2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50%.
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng cơ sở kinh doanh tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính".
Căn cứ quy định nêu trên, các cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư khai thác tài nguyên quý hiếm và đã được cấp giấy phép đầu tư thì nộp thuế TNDN theo mức thuế suất đã được quy định tại giấy phép đầu tư.
2. Đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh từ ngày 1/1/2009:
Tại điểm 2, Điều 10, Chương II, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
"2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tài nguyên quý hiếm khác quy định tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm".
Căn cứ quy định nêu trên, Cục thuế tỉnh Nghệ An hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác tài nguyên quý hiếm trên địa bàn tỉnh; căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Nghệ An được biết và đề nghị Cục thuế căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp hướng dẫn các đơn vị thực hiện cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 80/TCT-CS thuế suất thuế TNDN doanh nghiệp khai thác tài nguyên quý hiếm
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 80/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 07/01/2011 |
Hiệu lực: | 07/01/2011 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!