Cơ quan ban hành: | Cục thuế TP. Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 92946/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày ban hành: | 12/12/2019 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 12/12/2019 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TP HÀ NỘI ------------- Số: 92946/CT-TTHT V/v: Chính sách thuế | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH vật tư thú y Tiến Thành
(Đ/c: Số 11 lô C3 khu đô thị Yên Hòa, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội)
MST: 0101025924
Trả lời công văn số CC29102019-TTVHN đề ngày 29/10/2019 của Công ty TNHH vật tư thú y Tiến Thành (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005:
+ Tại Khoản 3 Điều 92 quy định về các hình thức khuyến mại:
“Điều 92. Các hình thức khuyến mại
...2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
...9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.”
+ Tại Khoản 4 Điều 94 quy định hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại:
“Điều 94. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại. ”
+ Tại Điều 95, Điều 96 quy định quyền và nghĩa vụ của thuơng nhân thực hiện khuyến mại;
+ Tại khoản 6 và khoản 10 Điều 100 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại;
+ Tại Điều 101 quy định đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại:
“Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phảỉ thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại..."
- Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại:
+ Tại Điều 7 quy định mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại:
"1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại..."
+ Tại Điều 10 quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá):
"1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định này.
...4. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ..."
+ Tại Điều 17 quy định thông báo hoạt động khuyến mại:
"1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này..."
- Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; quy định giá tính thuế GTGT:
...3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này
...5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho... "
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, quy định sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đểỉ, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
...b) Hàng hóa bị hư hỏng đo thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:.."
- Căn cứ điểm b, khoản 6 và khoản 10 Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007, quy định thu nhập chịu thuế:
“6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
...b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
...10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. ”
- Căn cứ điểm b, khoản 6, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ, quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“6. Thu nhập từ trúng thưởng
...b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.”
Căn cứ các quy định trên,
1. Về hàng hóa gần hết hạn sử dụng:
Trường hợp công ty phát sinh khoản chi phí liên quan đến giá trị tổn thất do hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên. Các hồ sơ được, lưu tại công ty và xuất trình với cơ quan thuế khi có yêu cầu.
Công ty được áp dụng chương trình khuyến mãi đối với hàng hóa gần hết hạn sử dụng bằng hình thức bán hàng với giá thấp hơn giá bán trước đó nếu chương trình khuyến mại của công ty không thuộc các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại theo quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và mức giảm giá không vượt quá mức tối đa theo quy định tại Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Công ty có trách nhiệm đăng ký và thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thương mại (Sở Công thương) theo quy định tại Điều 101 Luật Thương mại.
2. Về tặng quà cho khách hàng:
Trường hợp Công ty có đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng (theo hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng) theo đúng quy định của Luật Thương mại về xúc tiến thương mại thì giá tính thuế khi lập hóa đơn GTGT là bằng không theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động tặng quà cho khách hàng (không đăng ký chương trình khuyến mãi theo quy định của pháp luật về thương mại) thì Công ty phải thực hiện lập hóa đơn và kê khai, tính nộp thuế GTGT như hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động tặng quà. Công ty không được tính vào chi phí khi xác định thuế TNDN đối với số thuế GTGT này.
3. Về nghĩa vụ thuế TNCN:
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ nhận quà tặng là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại thì thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH vật tư thú y Tiến Thành biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phòng TKT3; - Phòng DTPC; - Lưu: VT, TTHT(2). | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Cục thuế TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 92946/CT-TTHT |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 12/12/2019 |
Hiệu lực: | 12/12/2019 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Nguyễn Tiến Trường |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |