Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 61-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/09/1993 | Hết hiệu lực: | 07/09/1994 |
Áp dụng: | 17/09/1993 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tòa án |
NGHị địNH
CủA CHíNH PHủ Số 61-CP NGàY 17-9-1993
Về áN PHí, Lệ PHí TOà áN
CHíNH PHủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Bộ Luật Tố tụng hình sự ngày 26 tháng 8 năm 1988 và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29 tháng 11 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có sự thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
NGHị địNH:
CHươNG I
áN PHí DâN Sự
Điều 1.- án phí dân sự quy định tại Nghị định này bao gồm án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí dân sự phúc thẩm.
Điều 2.- Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm được quy định như sau:
1. Đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch nộp năm mươi nghìn đồng.
2. Đối với các vụ án dân sự có giá ngạch được tính như sau:
a) Giá trị tài sản có tranh chấp từ một triệu đồng trở xuống nộp năm mươi nghìn đồng;
b) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên một triều đồng đến một trăm triều đồng nộp 5% của giá trị tài sản đó;
c) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên một trăm triệu đồng đến hai trăm triều đồng nộp năm triệu đồng, cộng thêm 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá một trăm triệu đồng;
d) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên hai trăm triệu đến năm trăm triệu nộp chín triệu đồng, cộng thêm 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá hai trăm triệu đồng;
đ) Giá trị tài sản có tranh chấp từ trên năm trăm triệu đồng đến một tỷ đồng nộp mười tám triệu đồng, cộng thêm 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá năm trăm triệu đồng;
e) Giá trị tài sản có tranh chấp trên một tỷ đồng nộp hai mươi tám triệu đồng cộng thêm 1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá một tỷ đồng.
3. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình mà có tranh chấp tài sản chung của vợ chồng, thì ngoài việc phải chịu án phí quy định tại khoản 1 Điều này, các đương sự còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3.- Mức án phí dân sự phúc thẩm đối với tất cả các loại vụ án dân sự là năm mươi nghìn đồng.
Điều 4.- Việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự được quy định như sau:
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong các vụ án dân sự không có giá ngạch hoặc có giá ngạch từ 1 triệu đồng trở xuống phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là năm mươi nghìn đồng; trong các vụ án dân sự có giá ngạch quy định tại các điểm b, c, d, e khoản 2 Điều 2 của Nghị định này phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là 50% của mức án phí sơ thẩm mà Toà án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp, trừ trường hợp được miễn một phần hoặc toàn bộ án phí quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo, theo mức quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí được hoàn trả toàn bộ, nếu theo quyết định của Toà án họ là người không phải chịu án phí hoặc được trả lại phần chênh lệch, nếu theo quyết định của Toà án họ phải chịu án phí ít hơn số tiền tạm ứng án phí mà họ đã nộp.
4. Nếu vụ án bị đình chỉ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 46 của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, thì số tiền tạm ứng án phí được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 5.- Việc chịu án phí dân sự sơ thẩm được quy định như sau:
1. Các đương sự đều phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận. Kể cả các vụ án chia phần tài sản chung có tranh chấp trừ trường hợp được miễn một phần hoặc toàn bộ án phí quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Đối với tài sản chung mà các đương sự do không tự xác định được phần của mình, nếu họ yêu cầu Toà án giải quyết, thì các đương sự phải nộp án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản mà họ được hưởng theo mức án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
2. Đối với vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp thuận tình ly hôn, thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí dân sự sơ thẩm.
3. Nếu việc giải quyết vụ án bị tạm đình chỉ, thì án phí được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.
4. Trong trường hợp các đương sự đều phải nộp án phí mà có đương sự được miễn án phí, thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí phần của mình theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
Điều 6.- Việc nộp án phí dân sự phúc thẩm được quy định như sau:
1. Đương sự kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm.
2. Đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm, sửa bản án, quyết định sơ thẩm, huỷ một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm.
3. Viện Kiểm sát kháng nghị, tổ chức xã hội kháng cáo vì lợi ích chung thì không phải nộp án phí phúc thẩm.
Điều 7.- Những trường hợp sau đây được miễn án phí:
a) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho người con chưa thành niên ngoài giá thú;
b) Người lao động đòi tiền công lao đông;
c) Người đòi bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ;
d) Người khiếu nại về danh sách cử tri.
2. Viện Kiểm sát khởi tố, tổ chức xã hội khởi kiện vì lợi ích chung không phải nộp án phí.
3. Người có khó khăn về kinh tế được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức xã hội chứng nhận thì có thể được Toà án cho miễn nộp một phần hoặc toàn bộ tiền tạm ứng án phí và có thể được Toà án miễn một phần hoặc toàn bộ án phí.
CHươNG II
áN PHí HìNH Sự
Điều 8.- án phí hình sự bao gồm án phí hình sự sơ thẩm, án phí hình sự phúc thẩm, án phí hình sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí hình sự phúc thẩm.
Mức án phí hình sự sơ thẩm, án phí hình sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí hình sự phúc thẩm là năm mươi nghìn đồng.
Điều 9.- án phí hình sự sơ thẩm, án phí hình sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm được quy định như sau:
1. Người bị kết án phải chịu án phí sơ thẩm theo mức quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, nếu Toà án tuyên bố bị cáo không phạm tội, thì người bị hại đã khởi kiện phải nộp án phí.
3. Đối với phần dân sự về bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự thì người phải bồi thường phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
Điều 10.- án phí hình sự phúc thẩm được quy định như sau:
1. Bị cáo kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án, quyết định sơ thẩm đối với bị cáo kháng cáo.
2. Người bị hại kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi kiện theo yêu cầu của người bị hại và Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định bản án, quyết định sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội.
3. Viện Kiểm sát kháng nghị thì không phải nộp án phí phúc thẩm.
4. Đối với phần dân sự về bồi thường thiệt hại trong các vụ án hình sự thì người kháng cáo phải nộp án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 của Nghị định này.
CHươNG III
Lệ PHí
Điều 11.- Bị cáo, đương sự đã được cấp bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, nếu xin thêm bản sao trích lục bản án, trích lục quyết định hoặc bản sao toàn bộ bản án, quyết định thì phải nộp lệ phí là năm trăm đồng một trang.
Điều 12.- Người đương nhiên được xoá án xin cấp giấy chứng nhận phải nộp lệ phí là hai mươi nghìn đồng.
Người xin Toà án ra quyết định xoá án phải nộp lệ phí là ba mươi nghìn đồng.
CHươNG IV
ĐIềU KHOảN THI HàNH
Điều 13.- Bị cáo, đương sự là người nước ngoài phải nộp án phí, lệ phí theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 14.- Khi giá cả trên thị trường tăng từ 20% trở lên, thì Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính phối hợp với Toà án nhân dân tối cao điều chỉnh các mức án phí, lệ phí được xác định bằng số tiền cụ thể quy định tại Nghị định này theo sát thời giá.
Điều 15.- Việc quản lý, thu, nộp ngân sách Nhà nước tiền tạm ứng án phí, lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp phối hợp với Toà án nhân dân tối cao quy định cụ thể.
Điều 16.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về án phí, lệ phí Toà án đều bãi bỏ.
Điều 17.- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính phối hợp với Toá án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Nghị định này.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản thay thế |
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số hiệu: | 61-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày ban hành: | 17/09/1993 |
Hiệu lực: | 17/09/1993 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tòa án |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | 07/09/1994 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!