Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 114/2002/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/09/2002 | Hết hiệu lực: | 09/06/2005 |
Áp dụng: | 01/01/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 114/2002/QĐ-TTG
NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN
KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI
TỔNG CỤC THUẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Chương trình tổng thế cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian 3 năm, từ năm 2002 đến hết năm 2004.
Điều 2. Việc thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau đây:
1. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của hệ thống Thuế từ Trung ương tới cơ sở.
2. Thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được Nhà nước giao cho ngành Thuế; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy ngành Thuế tinh gọn để nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý Nhà nước về thuế.
3. Chủ động về nguồn kinh phí, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí; hiện đại hoá công tác quản lý về thuế; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra và chống thất thu ngân sách Nhà nước; tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan Thuế.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế, bảo đảm sự hoạt động hiệu lực, hiệu quả của bộ máy cơ quan Thuế các cấp, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
5. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức ngành Thuế.
Điều 3. Nội dung thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục thuế.
1. Số biên chế thí điểm giao khoán cho Tổng cục Thuế là 40.000 người. Trường hợp Nhà nước có quyết định sáp nhập, chia tách địa giới hành chính từ cấp huyện, quận trở lên hoặc có quyết định giao thêm nhiệm vụ cho ngành Thuế, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Nội vụ xem xét, điều chỉnh lại số biên chế của Tổng cục Thuế cho phù hợp.
2. Mức kinh phí thí điểm giao khoản là 2% trên tổng số thu nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm do Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện. Mức giao khoán kinh phí sử dụng để chi cho các khoản sau đây:
a) Chi thường xuyên: chi cho con người, chi cho bộ máy, chi nghiệp vụ, chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
b) Chi đào tạo cán bộ, công chức; chi đoàn ra, đoàn vào.
c) Chi ứng dụng - phát triển công nghệ thông tin và nối mạng với các cơ quan, các doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý thuế.
3. Mức kinh phí giao khoán quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm các nội dung chi sau:
a) Chi xây dựng cơ bản tập trung do ngân sách nhà nước cấp.
b) Chi hiện đại hoá tin học theo chương trình, kế hoạch của Chính phủ.
c) Chi sửa chữa lớn, chi mua sắm tài sản cố định.
d) Chi đào tạo cán bộ, công chức theo kế hoạch của Nhà nước.
đ) Chi nghiên cứu các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 4. Trong thời gian thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động, nếu Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ đối với các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này, Tổng cục Thuế phải tự trang trải các chi phí tăng thêm theo chế độ, chính sách mới.
Trường hợp, do nguyên nhân khách quan dẫn đến mức kinh phí giao khoán quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này không đảm bảo chi trả mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 5. Tổng cục thuế được chủ động phân bổ và sử dụng kinh phí giao khoán phù hợp với nhu cầu thực tế; trường hợp, kinh phí chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau. Được quyền quyết định sử dụng kinh phí tiết kiệm từ các khoản chi do thực hiện khoán để sử dụng cho các mục đích:
1. Chi tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ trực tiếp công tác quản lý thuế, chi phát triển công nghệ thông tin, chi đào tạo.
2. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động.
3. Điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu cho cán bộ, công chức ngành Thuế không quá 2,5 lần số với mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
4. Chi khen thưởng, phúc lợi.
5. Trích lập quỹ dự phòng.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Tài chính.
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này, quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong việc thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động.
2. Thanh toán, phê duyệt quyết toán kinh phí giao khoán cho Tổng cục Thuế.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm, khoán biên chế và kinh phí của Tổng cục Thuế. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình hoạt động và kết quả thực hiện thí điểm khoán biên chế và kính phí hoạt động của Tổng cục Thuế.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Bãi bỏ quy định về chế độ trích thưởng đối với Tổng cục Thuế tại Thông báo số 62/TB-VPCP ngày 29 tháng 4 năm 1994 của Văn phòng Chính phủ.
Điều 8. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản thay thế |
04 | Văn bản sửa đổi, bổ sung |
05 | Văn bản liên quan khác |
Quyết định 114/2002/QĐ-TTg thí điểm thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động với Tổng cục Thuế
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 114/2002/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 04/09/2002 |
Hiệu lực: | 01/01/2002 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | 09/06/2005 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!