Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 08/2001/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: | 18/01/2001 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 02/02/2001 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 08/2001/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 1 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ
SỐ 99/1998/TT-BTC NGÀY 14/7/1998 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ vào Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ vào Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ vào Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10/11/1998 của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ vào Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06/9/2000 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng đối với các chi nhánh của các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, bao gồm: các chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài, các chi nhánh của tổ chức tín dụng nước ngoài, các chi nhánh của các công ty thuốc lá nước ngoài và các chi nhánh khác được phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật Việt Nam, dưới đây gọi chung là Chi nhánh nước ngoài.
2. Chi nhánh nước ngoài là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp Nhà nước, Chính phủ Việt Nam tham gia hoặc ký kết một điều ước quốc tế, hiệp định hoặc cam kết với các tổ chức quốc tế hay Nhà nước, Chính phủ khác mà trong văn bản ký kết có quy định về thuế đối với hoạt động của các Chi nhánh nước ngoài khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo điều ước quốc tế, hiệp định hay cam kết đó.
II. NHỮNG NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI:
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi nhánh nước ngoài được xác định theo hướng dẫn tại Phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các Chi nhánh nước ngoài là 32%.
2. Khi xác định thu nhập chịu thuế thuh nhập doanh nghiệp, Chi nhánh nước ngoài được tính khoản chi phí quản lý kinh doanh của Tổ chức nước ngoài phân bổ cho Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo chi phí thực tế phát sinh vì mục đích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nước ngoài, những khoản chi phí phân bổ này không được vượt quá tỷ lệ giữa doanh thu ở Việt Nam và tổng doanh thu của tổ chức nước ngoài. Mức tối đa chi phí phân bổ của tổ chức nước ngoài cho Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam được xác định như sau:
Mức tối đa chi phí quản lý kinh doanh của tổ chức nước ngoài phân bổ cho Chi nhánh nước ngoài trong năm tính thuế | = | Tổng doanh thu của Chi nhánh nước ngoài trong năm tính thuế Tổng doanh thu của tổ chức nước ngoài trong năm tính thuế | x | Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của tổ chức nước ngoài trong năm tính thuế |
Chậm nhất sau 3 tháng kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tính thuế, Chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm phải xuất trình cho cơ quan thuế báo cáo tài chính của tổ chức nước ngoài đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trong đó thể hiện rõ các chỉ tiêu như tổng doanh thu, tổng chi phí quản lý kinh doanh của tổ chức nước ngoài và chi phí quản lý phân bổ cho các chi nhánh, để làm căn cứ xác định chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho Chi nhánh nước ngoài ở Việt Nam.
3. Chi nhánh nước ngoài không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế các khoản tiền chi trả cho trụ sở chính hoặc các chi nhánh khác cùng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của tổ chức nước ngoài (trừ khi là khoản chi trả cho các dịch vụ thực tế sử dụng cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại Việt Nam) dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản phí hay bất kỳ khoản chi trả tương tự nào khác để sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác; hay dưới hình thức hoa hồng trả cho các dịch vụ riêng biệt; hay dưới hình thức lãi tiền vay trên các khoản vay của chi nhánh. Riêng đối với các chi nhánh của các tổ chức tín dụng nước ngoài, các khoản lãi tiền vay trả cho tổ chức tín dụng nước ngoài này được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
4. Các khoản chi phí trả lãi tiền vay liên quan đến vốn pháp định hoặc vốn điều lệ của chi nhánh nưóc ngoài đều không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Các giao dịch giữa các chi nhánh nước ngoài với trụ sở chính hoặc với chi nhánh khác cùng thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của tổ chức nước ngoài phải được thực hiện trên nguyên tắc giá thị trường. Trường hợp cơ quan thuế có phát hiện các vấn đề bất hợp lý về giá hoặc tỷ suất lợi nhuận trong các giao dịch giữa chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam với trụ sở chính hoặc với các chi nhánh khác tại nước ngoài, cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp để xác định thu nhập chịu thuế của chi nhánh nước ngoài.
6. Trường hợp chi nhánh nước ngoài không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp để xác định thu nhập chịu thuế của chi nhánh nước ngoài, hoặc có thể áp dụng phương pháp phân bổ lợi tức của tổ chức nước ngoài trong năm tính thuế cho chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam | = | Tổng doanh thu trong kỳ của chi nhánh nước ngoài ------------------------------- Tổng doanh thu trong kỳ của tổ chức nước ngoài | x | Tổng thu nhập trong kỳ của nước ngoài |
Trong trường hợp này, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm xuất trình cho cơ quan thuế báo cáo kế toán của tổ chức nước ngoài đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận để làm căn cứ phân bổ thu nhập chịu thuế cho chi nhánh nước ngoài.
Trường hợp Chi nhánh nước ngoài không cung cấp tài liệu làm căn cứ phân bổ thu nhập chịu thuế cho Chi nhành nước ngoài, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tài liệu đã điều tra và thu thập được để ấn định thu nhập chịu thuế của Chi nhánh nước ngoài.
7. Khi xác định thu nhập chịu thuế của năm tính thuế, Chi nhánh nước ngoài được trừ số lỗ của năm trước chuyển sang theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 3/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc chuyển lỗ được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ số lỗ của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm có thu nhập tiếp theo và được dùng thu nhập của những năm tiếp theo để bù khoản lỗ đó, thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm ngay sau năm phát sinh lỗ.
8. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các Chi nhánh nước ngoài không phải nộp thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài đối với thu nhập của các năm tài chính kể từ năm tài chính 1999 trở đi.
III. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1. Đăng ký thuế:
Chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương (Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi đóng trụ sở của Chi nhánh.
2. Kê khai thuế:
Chi nhánh nước ngoài phải có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp cả năm theo mẫu quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 1 hàng năm.
Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.
Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra xác định số tạm nộp cả năm và chia ra từng quý để thông báo cho Chi nhánh nước ngoài tạm nộp thuế.
Nếu trong tờ khai, Chi nhánh nước ngoài không kê khai hoặc kê khai không rõ các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu Chi nhánh nước ngoài giải trình các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm. Trường hợp Chi nhánh nước ngoài không giải trình hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tạm nộp của cả năm.
3. Nộp thuế:
Chi nhánh nước ngoài tạm nộp thuế hàng quý đầy đủ, đúng hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế được ghi trong thông báo nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.
4. Quyết toán thuế:
Chi nhánh nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và phải kê khai các chỉ tiêu theo mẫu quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
Năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Trường hợp Chi nhánh nước ngoài được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch nêu trên thì được phép quyết toán thuế theo năm tài chính đó.
Chi nhánh nước ngoài phải nộp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo kế toán đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam, báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các Chi nhánh nước ngoài kể từ năm tài chính bắt đầu trong năm 1999.
Trước hợp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này mà Chi nhánh nước ngoài đã thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính 1999 theo các hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính (thuế suất thuế TNDN 25%, không được phân bổ chi phí quản lý của trụ sở chính nước ngoài và phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài) thì không thực hiện việc điều chỉnh lại, trừ trường hợp chi nhánh nước ngoài có yêu cầu bằng văn bản với cơ quan thuế để được xác định nghĩa vụ thuế của năm 1999 theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Các Thông tư sau đây của Bộ Tài chính không còn hiệu lực thi hành:
+ Thông tư số 90 TC/TCT ngày 10/11/1993 hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
+ Thông tư số 04 TC/TCT ngày 23/4/1997 hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
+ Thông tư số 118 TC/TCT ngày 26/12/1994 hướng dẫn về thuế đối với các chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản hết hiệu lực |
05 | Văn bản được hướng dẫn |
06 | Văn bản bị sửa đổi, bổ sung |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 |
Thông tư 08/2001/TT-BTC bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các chi nhánh của tổ chức nước ngoài hoạt động tại VN
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 08/2001/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 18/01/2001 |
Hiệu lực: | 02/02/2001 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!