Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 164/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 17/12/1998 | Hết hiệu lực: | 01/01/2004 |
Áp dụng: | 01/01/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 164/1998/TT/BTC NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THUẾ GÍA TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Để việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng phù hợp với hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm thuế GTGT đối với dịch vụ này như sau:
I - PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ GTGT
1- Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT đối với dịch vụ bưu chính viễn thông bao gồm:
- Dịch vụ bưu chính: Tem; Bưu kiện; Bưu phẩm; Điện hoa; dịch vụ bưu chính khác;
- Dịch vụ viễn thông bao gồm: Điện thoại; thẻ điện thoại; điện báo; telex, fax; lắp đặt điện thoại; dịch vụ viễn thông khác;
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện tại Việt Nam.
2 - Đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế do các Công ty bưu chính, viễn thông nước ngoài thanh toán cho Công ty Bưu chính, viễn thông Việt nam theo thông lệ quốc tế.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Dịch vụ phát hành báo chí và truyền trang báo, phát sóng truyền hình trong nước.
3 - Đối tượng nộp thuế GTGT:
Đối tượng nộp thuế GTGT là các Công ty có hoạt động bưu chính viễn thông cụ thể là:
- Công ty hạch toán kinh tế độc lập; Bên nước ngoài hợp đồng hợp tác liên doanh theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam (gọi tắt là Công ty hạch toán độc lập).
- Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam bao gồm:
+ Văn phòng Tổng công ty.
+ Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, các Công ty viễn thông quốc tế (VTI), Công ty viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty bưu chính liên tỉnh và quốc tế (VPS), Công ty điện toán truyền số liệu (VDC), Công ty dịch vụ viễn thông (GPC), Công ty phát hành báo chí TW (PHBCTW), cục bưu điện TW (gọi tắt là công ty);
+ Các Trung tâm thuộc các Công ty mà các Trung tâm này đóng ở tỉnh khác với tỉnh của Công ty đóng trụ sở .
+ Các tổ chức hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông khác.
II - PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Thuế GTGT phải nộp đối với Công ty, Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc tính theo phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT phải nộp | = | Thuế GTGT đầu ra | - | Thuế GTGT đầu vào |
Thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:
1. Thuế GTGT đầu ra:
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra bằng số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân (x) với giá bán, nhân (x) với thuế suất thuế GTGT.
- Giá bán được xác định là giá chưa có thuế GTGT. Riêng giá bán tem thư (bao gồm tem in và tem máy, thẻ điện thoại) là giá đã có thuế GTGT, khi tính thuế GTGT đầu ra đối với tem thư, thẻ điện thoại phải xác định lại giá chưa có thuế để làm căn cứ tính thuế.
Giá chưâ có thuế | = | Giá bán 1+ thuế suất thuế GTGT (10%) |
Ví dụ 1: Trong tháng 1/1999, Bưu điện tỉnh A có tổng doanh thu bán tem thư là 11trđ. Doanh thu không có thuế và thuế GTGT đầu ra của tem bán trong tháng 1/1999 là:
Doanh thu chưa có thuế GTGT | = | 11 trđ 1 + 10% | = | 10 trđ |
- Thuế GTGT đầu ra = 10 trđ x 10% = 1 trđ
- Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông có thu thêm khoản phí phục vụ hoặc phụ thu mà cơ sở kinh doanh được hưởng thì giá tính thuế bao gồm cả khoản phí hoặc phụ thu.
Ví dụ 2: Khách sạn A có hoạt động thu cước phí điện thoại:
+ Giá cước (giá chưa có thuế) 50.000 đ
+ Phụ thu (10%) 5.000 đ
+ Gía tính thuế GTGT: 55.000 đ
+ Thuế GTGT đầu ra (10%) 5.500 đ
- Thuế GTGT đầu ra trong một số trường hợp được xác định như sau:
Trường hợp các đơn vị có hợp đồng hợp tác kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông với các đơn vị khác theo hình thức chia doanh thu, từng đơn vị kê khai nộp thuế GTGT, TNDN độc lập, các bên tham gia hợp đồng khi chia doanh thu phải chia thuế GTGT đầu ra tính trên doanh thu làm căn cứ xác định thuế GTGT phải nộp ở từng đơn vị.
Ví dụ 3: Bưu điện tỉnh A hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B theo phương thức chia doanh thu theo tỷ lệ Bưu điện tỉnh A = 60%, Công ty B = 40%, trong tháng 1/1999 Bưu điện tỉnh A tổng hợp doanh thu không có thuế 100 trđ, thuế GTGT đầu ra 10trđ, thuế GTGT và doanh thu được hưởng của từng bên được xác định như sau:
- Doanh thu Bưu điện tỉnh A được hưởng 100trđ x 60% = 60trđ, Công ty B được hưởng 100 tr.đ x 40% = 40trđ.
Thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu Bưu điện tỉnh A = 10tr x 60% = 6trđ, Công ty B = 10 tr.đ x 40% = 4trđ.
Công ty B phải xuất hoá đơn GTGT cho Bưu điện tỉnh A để Bưu điện tỉnh A có căn cứ giảm trừ doanh thu và thuế GTGT đầu ra.
Trường hợp điều chuyển doanh thu giữa các đơn vị phụ thuộc mà việc nộp thuế thu nhập được tập trung tại trụ sở chính thì chỉ điều chuyển doanh thu không có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra, đầu vào phát sinh ở đơn vị nào do đơn vị đó trực tiếp kê khai nộp thuế.
2. Thuế GTGT đầu vào
Các đối tượng nộp thuế như qui định tại điểm 3 mục I Thông tư này có trách nhiệm kê khai xác định thuế GTGT đầu vào theo nguyên tắc: thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được tổng hợp kê khai tính khấu trừ ngay trong tháng; trường hợp trong tháng kê khai nộp thuế có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì được tính khấu trừ tiếp vào tháng kê khai thuế tiếp sau.
Đối với các đơn vị có doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, đơn vị phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT để xác định thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp. Trường hợp đơn vị không hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp tính phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Ví dụ: Công ty phát hành báo trong tháng kê khai thuế GTGT có: Tổng doanh thu các hàng hóa, dịch vụ là 200 tr đ, trong đó doanh thu phát hành báo không chịu thuế GTGT là 150 trđ, doanh thu chịu thuế là 50 trđ, thuế GTGT đầu ra 5trđ, tổng thuế GTGT đầu vào trong tháng (không hạch toán riêng được) là 8trđ. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ trọng (%) doanh thu bằng:
8 trđ | x | 50 trđ (DT chịu thuế) 200 trđ (tổng DT) | = | 2 trđ |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản thay thế |
05 | Văn bản liên quan khác |
06 |
Thông tư 164/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT đối với hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 164/1998/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 17/12/1998 |
Hiệu lực: | 01/01/1999 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2004 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!