hieuluat

Thông tư 21-TC/TCT hướng dẫn về Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:21-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phan Văn Dĩnh
    Ngày ban hành:18/03/1994Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:18/03/1994Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Đất đai-Nhà ở
  • BỘ TÀI CHÍNH
    -------

    Số: 21-TC/TCT

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - tự do - hạnh phúc
    -------------

    Hà Nội ngày 18 tháng 3 năm 1994

     

     

    THÔNG TƯ

    HƯỚNG DẪN VỀ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

     

    Căn cứ Điều 28 - Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn về Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

    I- NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CÁC CẤP:

    A- NHIỆM VỤ CHUNG

    Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp các cấp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xác định diện tích tính thuế, phân hạng đất tính thuế, xem xét và đề nghị giảm thuế, miễn thuế, trên cơ sở đó cơ quan thuế tổng hợp trình UBND cùng cấp duyệt hoặc ra quyết định về giảm thuế, miễn thuế ở địa phương. Cụ thể như sau:

    1/ Về xác định diện tích và hạng đất tính thuế:

    a. Hội đồng tư vấn thuế tỉnh và huyện: có nhiệm vụ xác định diện tích tính thuế, hạng đất tính thuế cho các đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp và các đơn vị nộp thuế tại tỉnh hoặc huyện quản lý và thu thuế; làm căn cứ cho cơ quan thuế báo cáo cấp trên và trình UBND cùng cấp.

    b. Hội đồng tư vấn thuế xã: Có nhiệm vụ xác định diện tích tính thuế, hạng đất tính thuế cho các hộ nộp thuế làm căn cứ cho cơ quan thuế xã báo cáo Chi cục thuế và trình UBND xã.

    2/ Về xem xét và đề nghị các trường hợp, đối tượng được xét giảm thuế, miễn thuế:

    Hội đồng tư vấn thuế các cấp có nhiệm vụ:

    - Theo dõi, nắm đúng tình hình mùa vụ, kết quả sản xuất, tình hình đời sống của dân ở địa phương;

    - Xem xét và đề nghị các trường hợp, đối tượng được xét giảm thuế, miễn thuế theo Luật; trên cơ sở đó cơ quan thuế trình UBND cùng cấp duyệt hoặc ra quyết định (đối với tỉnh) về giảm thuế, miễn thuế ở địa phương mình. Cụ thể như sau:

    a. Hội đồng tư vấn thuế tỉnh: Xem xét đề nghị giảm thuế, miễn thuế của các huyện, trên cơ sở đó giúp Cục thuế duyệt và tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

    b. Hội đồng tư vấn thuế huyện: Xem xét đề nghị giảm thuế, miễn thuế của các xã, trên cơ sở đó giúp chi cục thuế tổng hợp báo cáo Cục thuế và trình UBND tỉnh.

    c. Hội đồng tư vấn thuế xã: Trên cơ sở kiểm tra nắm vững thực tế ở địa phương mà xem xét các đối tượng và trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế. Từ đó giúp cơ quan thuế xã đề nghị UBND xã duyệt danh sách các hộ và mức thuế được giảm, miễn của từng hộ, chia theo các đối tượng và trường hợp: giảm miễn thiên tai, giảm miễn xã hội . . . báo cáo Chi cục thuế và trình UBND huyện.

    B- NHIỆM VỤ TỪNG THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

    a. Đối với Hội đồng tư vấn thuế xã:

    1/ Chủ tịch Hội đồng: Chủ trì trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn, chỉ đạo các bộ phận giúp việc của UBND xã cung cấp các tài liệu cần thiết cho Hội đồng tư vấn như: Danh sách các hộ gia đình chính sách được xét giảm, miễn thuế, tình hình sản xuất, tình hình đời sống . . .

    2/ Uỷ viên thường trực: Giúp Chủ tịch trực tiếp giải quyết công việc của Hội đồng tư vấn; dự kiến diện tích, hạng đất tính thuế; dự kiến danh sách và mức thuế được giảm hoặc miễn của mỗi hộ; thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế.

    3/ Trưởng thôn, ấp (xóm) bản: Tuỳ cơ cấu tổ chức hành chính ở từng địa phương dưới xã có thôn, hoặc xóm, hoặc ấp, hoặc bản (gọi chung là thôn) thì mỗi đơn vị thôn do trưởng thôn là thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế xã, có nhiệm vụ:

    - Tham gia ý kiến vào việc xác định diện tích đất và việc phân hạng đất tính thuế của từng hộ trong thôn.

    - Kiểm tra, xác nhận các hộ và mức độ được đề nghị xét giảm thuế, miễn thuế của mỗi hộ ở thôn mình.

    4/ Đại diện Hội nông dân xã: Có nhiệm vụ than gia vào công việc chung của Hội đồng tư vấn, đồng thời cung cấp về tình hình đời sống, nguyện vọng của nông dân, ý kiến của nhân dân . . . về những công việc của Hội đồng tư vấn thuế xã.

    5/ Cán bộ quản lý ruộng đất xã: Có nhiệm vụ cung cấp các tài liệu về ruộng đất cần thiết cho việc kiểm tra xác định diện tích, hạng đất tính thuế của xã và cỉa từng hộ nộp thuế.

    6/ Cán bộ thống kê xã: Có nhiệm vụ:

    - Cung cấp năng suất thực tế các năm 1986 - 1990 của từng loại ruộng đất, xứ đồng ở xã để làm cơ sở kiểm tra phân hạng đất tính thuế;

    - Cung cấp các tài liệu theo dõi tình hình mùa màng, tình hình thiệt hại nếu có thiên tai sâu bệnh, kết quả thu hoạch . . . và các tài liệu liên quan khác cho cơ quan thuế và Hội đồng tư vấn.

    b. Đối với Hội đồng tư vấn thuế tỉnh và huyện:

    Căn cứ vào nhiệm vụ chung đã hướng dẫn ở trên, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành mình phụ trách trong thành viên Hội đồng tư vấn, UBND tỉnh quy định nhiệm vụ cụ thể của mỗi thành viên.

    II- HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ CÁC CẤP

    Căn cứ nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế các cấp; căn cứ vào tình hình đặc điểm và khối lượng công việc phải làm, UBND tỉnh quy định thời gian và các kỳ làm việc trong năm của Hội đồng tư vấn thuế các cấp.

    III- KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP:

    Thành viên Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp các cấp được hưởng chế độ thù lao lấy từ nguồn kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp theo một văn bản hướng dẫn về quản lý sử dụng kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Căn cứ vào hướng dẫn trên đây, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể cho phù hợp với đặc điểm ở địa phương mình và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì các địa phương phản ánh cho Bộ Tài chính xử lý./.

     

     Nơi nhận:
    - Như trên
    - VP Chính phủ
    - Các Bộ NN và CNTP, Tổng cục QLRĐ, Tổng cục Thống kê (để phối hợp thực hiện)
    - Đại diện Bộ Tài chính, Tổng cục thuế phía Nam
    - Lưu VP Bộ, TCT (HC + NN)

    KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
    THỨ TRƯỞNG





    Phan Văn Dĩnh

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 74-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
    Ban hành: 25/10/1993 Hiệu lực: 01/01/1994 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Thông tư 21-TC/TCT hướng dẫn về Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X