Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 35/2000/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 04/05/2000 | Hết hiệu lực: | 01/01/2001 |
Áp dụng: | 01/01/2000 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35 /2000/TT/BTC NGÀY 04 THÁNG 05 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/2000/NĐ-CP
NGÀY 21/03/2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC
HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN
HIỆP ĐỊNH VỀ ƯU ĐàI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT)
CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO NĂM 2000
Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng cốc ngày 15/12/1995;
Thi hành Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT, quy định tại Điều 1 của Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Những mặt hàng có trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ;
2. Những mặt hàng nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma;
- Cộng hoà Phi-lip-pin;
- Cộng hoà Sin-ga-po; và
- Vương quốc Thái Lan;
3. Những mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn về hàm lượng xuất xứ theo CEPT và có xác nhận xuất xứ hàng hoá từ các nước ASEAN (quy định tại phần III của Thông tư này); và
4. Những mặt hàng được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt Nam.
II. THUẾ SUẤT ÁP DỤNG
1. Mức thuế suất áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất được quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ.
2. Trường hợp trong năm 2000, mức thuế suất MFN của một mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ, thì mức thuế suất ưu đãi CEPT áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN thấp hơn đó.
Khi mức thuế suất MFN quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này sau đó lại được điều chỉnh cao hơn mức thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ thì mức thuế suất ưu đãi CEPT áp dụng sẽ là mức thuế suất CEPT ban hành theo Nghị định số 09/NĐ-CP.
3. Trường hợp có những thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực Hiệp định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng thuế suất ưu đãi của Việt Nam quy định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được quy định tại Quy chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT/AFTA (Phụ lục 1, 3 và 5) của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/05/1996, Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/07/1998, Quyết định số 1000/1998/QĐ-BTM ngày 03/09/1998, Quyết định số 0034/2000/QĐ-BTM ngày 10/01/2000 và Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000 của Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hàng hoá ASEAN - Mẫu D của các nước thành viên ASEAN sau đây cấp:
- Tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;
- Tại Vương quốc Cam-pu-chia là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp;
- Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là Bộ Thương mại;
- Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp;
- Tại Liên bang My-an-ma là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ Tài chính;
- Tại Cộng hòa Sin-ga-po là Cục Phát triển Thương mại;
- Tại Vương quốc Thái Lan là Bộ Thương mại; và
- Tại Việt Nam là Bộ Thương mại và các Ban quản lý Khu Công nghiệp - Khu Chế xuất được Bộ Thương mại uỷ quyền.
3. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.
- Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi CEPT quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Các quy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm Hiệp định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 có hiệu lực (tức kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000) và áp dụng với mọi trường hợp nhập khẩu từ các nước ASEAN có tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho Cơ quan Hải quan kể từ thời điểm nói trên.
Đối với những trường hợp thuộc diện được hưởng các thuế suất ưu đãi CEPT theo hiệu lực thi hành của Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ, nhưng đã thu thuế theo thuế suất ưu đãi CEPT của năm 1999 (theo Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/03/1999) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành, Cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và thoái trả lại số tiền thuế chênh lệch cho người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế cao hơn thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ hoặc truy thu số tiền thuế chênh lệch từ người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế thấp hơn thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/03/2000 của Chính phủ.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 41/1999/TT/BTC ngày 20/04/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/03/1999 ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 1999 và Thông tư 53/1999/TT/BTC ngày 08/05/1999 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/1999/TT/BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
01 | Văn bản hết hiệu lực |
02 | Văn bản hết hiệu lực |
03 | Văn bản thay thế |
04 | Văn bản được hướng dẫn |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 |
Thông tư 35/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/3/2000
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 35/2000/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 04/05/2000 |
Hiệu lực: | 01/01/2000 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2001 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!