hieuluat

Thông tư 37/2000/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 95/1997/TT-BTC

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:37/2000/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày ban hành:05/05/2000Hết hiệu lực:15/08/2005
    Áp dụng:05/05/2000Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách
  • Thông tư

    THÔNG TƯ

    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 37/2000/TT/BTC NGÀY 5 THÁNG 5 NĂM 2000
    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 95/1997/TT/BTC NGÀY 29/12/1997 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ HƯỚNG DẪN VÀ GIẢI THÍCH NỘI DUNG
    CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
    GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC Đà KÝ KẾT VÀ CÓ HIỆU LỰC
    THI HÀNH TẠI VIỆT NAM

     

    Trong thời gian qua, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành thay thế Luật thuế lợi tức và có thêm một số Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ký kết có hiệu lực thi hành tại Việt nam. Để phù hợp với những thay đổi, bổ sung trong luật thuế và các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, đồng thời khắc phục những vướng mắc hiện nay trong áp dụng thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi một số điểm của Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997 như sau:

    1. Bổ sung 01 căn cứ pháp lý vào sau căn cứ pháp lý thứ nhất với nội dung sau:

    "Căn cứ nội dung các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với các nước đang có hiệu lực thi hành"

    2. Theo quy định của Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt nam thì các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hoạt động tại Việt nam không phải là pháp nhân Việt nam. Theo quy định của Hiệp định, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được coi là cơ sở thường trú của ngân hàng nước ngoài tại Việt nam. Do đó, bỏ cụm từ "chi nhánh ngân hàng nước ngoài" trong mục (ii) điểm 2.2.b phần I, trong điểm 2.1 và trong điểm 8.5 phần II.

    3. Điểm 2.2 và 2.3 phần II được sửa đổi như sau:

    "2.2. Trường hợp xác định doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt nam, thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài thu được thông qua cơ sở thường trú đó sẽ được xác định theo các quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Trường hợp cơ sở thường trú đó hoạt động kinh doanh trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt nam thì thu nhập chịu thuế được xác định theo các quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/8/1999 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 169/1998/TT-BTC. "

    "4. Điểm 3.1.b phần II, cụm từ "thuế lợi tức và thuế doanh thu" được thay bằng cụm từ "thuế cước".

    5. Điểm 3.2 phần II, đoạn "Thông tư số 85 TC/TCT ngày 24 tháng 10 năm 1994 hướng dẫn thực hiện thu thuế cước đối với tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt nam" được thay bằng đoạn "Thông tư 16/1999/TT/BTC ngày 4 tháng 2 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt nam khai thác vận tải".

    6. Sửa đổi một số nội dung tại điểm 2.1a phần V qui định về thủ tục thực hiện Hiệp định như sau:

    "(i) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm thuế nào);

    (ii) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức kinh doanh hoặc cá nhân hành nghề độc lập hoặc bản sao hộ chiếu trong trường hợp là cá nhân hành nghề phụ thuộc (người làm công ăn lương theo hợp đồng lao động);

    (iv) Bản gốc chứng từ nộp thuế hoặc bản sao chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi tổ chức, cá nhân nộp tiền thuế về số thuế đã nộp (theo mẫu giấy xác nhận qui định tại Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000 của Bộ Tài chính);"

    7. Sửa đổi điểm 3 phần V như sau: " Trường hợp theo qui định của Hiệp định và luật thuế Việt nam, đối tượng cư trú của nước ký kết Hiệp định với Việt nam có thu nhập phát sinh tại Việt nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt nam, căn cứ tờ khai nộp thuế, chứng từ nộp thuế và đơn đề nghị của đối tượng cư trú của nước ngoài hoặc đại diện hợp pháp của đối tượng cư trú đó cơ quan thuế tỉnh, thành phố trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị sẽ xem xét và cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp ở Việt nam cho đối tượng cư trú của nước ngoài theo mẫu xác nhận được qui định tại Phụ lục A hoặc Phụ lục B kèm theo Thông tư này.

    8. Bổ sung điểm 5 phần V qui định về việc chứng nhận và hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu, chứng từ dùng để làm căn cứ thực hiện các qui định của Hiệp định như sau:

    "5) Chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để sử dụng tại Việt nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự, tức là phải có dấu hợp pháp hoá lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt nam ở nước ngoài theo qui định tại Thông tư số 01/1999/TT-NG ngày 3 tháng 6 năm 1999 của Bộ Ngoại giao.

    Chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu của Việt nam để sử dụng tại nước ngoài có thể được chứng nhận lãnh sự, tức là có dấu chứng nhận lãnh sự của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, nếu có yêu cầu."

    9. Bổ sung 04 phụ lục hướng dẫn giải thích các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với I-ta-ly-a (phụ lục 26), với In-đô-nê-xi-a (phụ lục 27), với Ca-na-đa (phụ lục 28) và với Bỉ (phụ lục 29).

    10. Sửa đổi và bổ sung các Phụ lục XXIV và XXV như sau:

    - Phụ lục XXIV được thay thế bằng Phụ lục A và Phụ lục B.

    - Phụ lục XXV được thay thế bằng Phụ lục C.

    - Các số thứ tự tại các phụ lục hướng dẫn, giải thích các Hiệp định thuế ban hành kèm theo Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997 và Thông tư số 59/1998/TT/BTC ngày 12/5/1998 viết bằng số La mã nay sửa lại theo số La tinh. Số thứ tự của các phụ lục về các mẫu giấy xác nhận về thuế theo Hiệp định viết bằng số La mã nay sửa lại theo ký hiệu chữ cái (A,B,C...).

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết và hướng dẫn bổ sung kịp thời.

     


    PHỤ LỤC A

    Tổng cục Thuế General Department of Taxation Cục Thuế ..................

    Department of Taxation of..... Số (No.) : ----------------

     

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    socialist republic of vietnam

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Independence - Freedom - Happiness

    ... , ngày (day) tháng(month) năm (year)

    GIẤY XÁC NHẬN Đà NỘP THUẾ THU NHẬP

    (cá nhân hoặc doanh nghiệp) tại Việt nam

    Certificate of (Personal or Business) Income Tax Payment in Vietnam

     

    Kính gửi :

    To:

    Tên đối tượng nộp thuế

    Taxpayer name

     

    Đối tượng cư trú của nước Resident of

     

    Mã số thuế tại Việt nam hoặc số hộ chiếu

    Number of Tax Identification in Vietnam or Passport

     

    Địa chỉ (ở Việt nam và ở nước ngoài)

    Address (in Vietnam & abroad)

     

    Tổng thu nhập chịu thuế

    Amount of total taxable income

    Loại thu nhập (Nature of income)

     

    Kỳ tính thuế (từ ngày....đến ngày....)

    Taxable period (from ....to ......)

     

    Số thuế phải nộp (tax payable) trong đó (of which):

    - Số thuế thực phải nộp (Actual tax due):

    - Số thuế được giảm (Reduced amount):

    Số thuế đã nộp (Tax paid):

     

    Theo các qui định của luật thuế liên quan

    According to the relevant provisions of tax law

     

    Cục thuế tỉnh/thành phố . . . . . . . . . . . . . . . . . xác nhận đã thu (và/hoặc miễn, giảm) số thuế thu nhập của đối tượng nộp thuế nêu trên.

    It is hereby certified that the Taxation Department of ... ... has received (and/or granted the exemption, the reduction of) the mentioned income tax amount from (to) the above taxpayer.

     

    Cục trưởng Cục thuế ... ... ...

    Director of Taxation Department of....

    (Ký tên và đóng dấu) - Signed and sealed

     

    PHỤ LỤC B

    Tổng cục Thuế

    General Department of Taxation Cục Thuế ..................

    Department of Taxation of........... Số ( No. ):

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Independence - Freedom - Happiness

     

     

    ... , ngày (day) tháng(month) năm (year)

     

    GIẤY XÁC NHẬN Đà NỘP THUẾ THU NHẬP
    ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN BẢN QUYỀN HOẶC TỪ LàI TIỀN
    CHO VAY HOẶC THU NHẬP CHUYỂN RA NƯỚC NGOÀI

    CERTIFICATE OF TAX PAYMENT
    ON ROYALTY OR INTEREST OR REMITTED INCOME

     

    Kính gửi: ...............................................

    To

     

    Cục thuế tỉnh/thành phố . . . . . . . . . . . . . . . . . xác nhận đã thu (và/hoặc miễn, giảm) số thuế thu nhập của đối tượng nộp thuế dưới đây đối với thu nhập từ:

    The Department of Taxation of ……… certifies that it has received (and/or granted the exemption, the reduction of) the income tax amount from (to) the following taxpayer in respect of income on:

    Tiền bản quyền ă Lãi tiền cho vay ă Thu nhập chuyển ra nước ngoài ă

    Royalty Interest Remitted income

    Đối tượng thực hưởng (beneficial owner)

    Tên (Name): ........................................................................................

    Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư trú) : ................................................

    Address (of business or residence place)

    Mã số thuế (hoặc chứng minh thư/ hộ chiếu):...................................

    Number of tax indentification (or I.D card/passport)

    Đối tượng được uỷ quyền nhận thu nhập ( trong trường trường hợp không phải là đối tượng thực hưởng)

    Designated person as benificiary (other than the beneficial owner)

    Tên (Name)...............................................................................................

    Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư trú) : ........................................................

    Address (of business or residence place)

    Mã số thuế (hoặc chứng minh thư/ hộ chiếu):...........................................

    Number of tax indentification (or I.D card/passport)

    Đối tượng trả thu nhập (Income payer)

    Tên (Name)...................................................................................................

    Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư trú) : ........................................................

    Address (of business or residence place)

    Mã số thuế (hoặc chứng minh thư/ hộ chiếu):.............................................

    Number of tax indentification (or I.D card/passport)

    Lý do chi trả thu nhập (reason for which the payment is made):................

    ....................................................................................................................

    .....................................................................................................................

     

     

    Thu nhập

    Số thuế phải nộp (Tax payable)

     

     

    Ngày nộp

     

    Số thuế

    chịu thuế

    Taxable income

    Tổng số thuế phải nộp

    (Total of tax payable)

    Số thuế thực phải nộp

    (Actual tax due)

    Số thuế được miễn giảm

    (Exempted or reduced amount)

    (Due date)

    đã nộp

    (Tax paid)

    xxx

    xx

    xx

    xx

    xx

    xx

     

    Cục trưởng Cục thuế ... ... ...

    Director of Taxation Department of …….

    (Ký tên và đóng dấu) - Signed and sealed


    PHỤ LỤC C

     

    Tổng cục Thuế

    General Department of Taxation

    Cục Thuế ..................

    Department of Taxation of...........

    Số ( No. ) :

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Independence - Freedom - Happiness

     

    ... , ngày (day) tháng(month) năm (year)

    GIẤY CHỨNG NHẬN CƯ TRÚ

    CERTIFICATE OF TAX RESIDENCE

     

    Kính gửi: ..................................

    To:

     

    Căn cứ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt nam và .. ... .. ... ..., Cục thuế tỉnh/thành phố . . . . . . . . . . . . . . . . . chứng nhận đối tượng nộp thuế dưới đây là đối tượng cư trú của Việt nam theo giác độ thuế trong các năm thuế .......................

    Pursuant to the Agreement between Vietnam and ..... for the avoidance of double taxation and the prevention of fiscal evasion with respect to taxes on income, the Department of Taxation of..... ceritifies that the following taxpayer is a resident for the tax purposes in Vietnam for the tax year(s) of ..........

     

    Tên (Name).................................................................................................

    Địa chỉ (kinh doanh hoặc nơi cư trú) : ........................................................

    Address (of business or residence place)

    Mã số thuế (hoặc chứng minh thư/ hộ chiếu):............................................

    Number of tax indentification (or I.D card/passport)

     

     

    Cục trưởng Cục thuế ... ... ...

    Director of Taxation Department of …….

    (Ký tên và đóng dấu) - Signed and sealed

     


    PHỤ LỤC SỐ 26

    HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ I-TA-LI-A

    (Kèm theo Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5 tháng 5 năm 2000
    của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95
    /1997/TT/BTC
    ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính)

     

    Mặc dù có những qui định tại Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các qui định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà I-ta-li-a về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 20 tháng 2 năm 1999, và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1996

    1. Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

    Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là:

    a. 5 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty ( trừ các tổ chức hùn vốn), kiểm soát trực tiếp ít nhất 70% vốn của công ty trả lãi cổ phần;

    b. 10 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty ( trừ các tổ chức hùn vốn), kiểm soát trực tiếp từ 25 phần trăm đến

    70% vốn của công ty trả lãi cổ phần;

    c. 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần trong tất cả các trường hợp khác.

    2. Thu nhập từ lãi từ tiền cho vay:

    2.1 Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II của Thông tư là 10% của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay;

    2.2 Lãi từ tiền cho vay phát sinh từ nguồn Việt Nam sẽ được miễn thuế tại Việt Nam nếu :

    a. đối tượng trả lãi tiền vay là Chính phủ Việt Nam hay cơ quan chính quyền địa phương của Việt Nam;

    b. lãi từ tiền cho vay được trả cho Chính phủ của I-ta-li-a hay cơ quan chính quyền địa phương của I-ta-li-a hay bất kỳ một cơ quan hay một tổ chức ( kể cả một tổ chức tài chính) do nhà nước I-ta-li-a hay chính quyền địa phương của I-ta-li-a sở hữu toàn bộ; hay

    c. lãi từ tiền cho vay được trả cho bất kỳ một cơ quan hay tổ chức nào khác ( kể cả một tổ chức tài chính) có các khoản vay được thực hiện theo một thoả thuận được ký kết giữa Việt Nam và I-ta-li-a.

    3. Thu nhập từ tiền bản quyền và phí dịch vụ kỹ thuật:

    3.1 Theo Hiệp định này, nội dung điểm 6.3 khoản 6 mục II Thông tư được bổ sung thêm định nghĩa về Phí dịch vụ kỹ thuật như sau:

    Thuật ngữ "phí dịch vụ kỹ thuật" được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán dưới bất kỳ dạng nào cho một đối tượng, trừ các khoản thanh toán cho người làm công của đối tượng trả phí, cho bất kỳ dịch vụ nào mang tính chất quản lý, kỹ thuật, tư vấn được thực hiện tại Nước ký kết mà đối tượng trả phí là đối tượng cư trú.

    3.2 Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là:

    a. 10 phần trăm tổng số tiền bản quyền;

    b. 7,5 phần trăm tổng số tiền phí dịch vụ kỹ thuật.

    4. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản:

    Theo nội dung qui định tại khoản 4 Điều 13 của Hiệp định này việc đánh thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản nêu tại khoản 8 mục II Thông tư cũng được áp dụng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu trong một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, với điều kiện đối tượng chuyển nhượng nắm giữ tối thiểu 25% vốn cổ phần của công ty đó.

    5. Thu nhập khác:

    Theo qui định tại khoản 3 Điều 22 của Hiệp định, trường hợp vì mối quan hệ đặc biệt giữa các đối tượng tiến hành các hoạt động làm phát sinh thu nhập như nêu tại khoản 17 mục II của Thông tư, khoản tiền được trả cho các hoạt động đó vượt quá số tiền được thoả thuận giữa những đối tượng độc lập thì phần thanh toán vượt trội sẽ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh thu nhập theo nội luật của nước đó có xem xét thích đáng đến các qui định khác của hiệp định này.


    PHỤ LỤC SỐ 27

     

    HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ IN-ĐO-NÊ-XI-A

    (Kèm theo Thông tư số 37 /2000/TT/BTC ngày 5 tháng 5 năm 2000
    của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95
    /1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính)

     

    Mặc dù có những qui định tại Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các qui định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà In-đo-nê-xi-a về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 10 tháng 2 năm 1999 được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 2000.

    1. Cơ sở thường trú:

    1.1 Theo qui định tại khoản 3.b Điều 5 của Hiệp định này thời gian tạo thành cơ sở thường trú đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ nêu tại điểm 3.2.c khoản 3 mục I của Thông tư là 3 tháng trong giai đoạn 12 tháng liên tục.

    1.2 Theo Hiệp định này, đoạn 3.2.e khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng nội dung qui định sau:

    Đối tượng hoạt động thay mặt cho xí nghiệp

    a. có và thường xuyên thực hiện tại Nước đó thẩm quyền đàm phán và ký kết các hợp đồng đứng tên xí nghiệp, trừ khi các hoạt động của đối tượng đó chỉ mang tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ như các hoạt động nêu tại điểm 3.3 của Thông tư;

    b. không có thẩm quyền như nêu trên, nhưng thường xuyên duy trì tại Việt Nam một kho hàng hoá hay tài sản mà thông qua đó thường xuyên giao hàng hoá hay tài sản thay mặt cho xí nghiệp;

    c. sản xuất chế biến tại Việt Nam cho xí nghiệp các hàng hoá hay tài sản thuộc về xí nghiệp.

    1.3 Theo Hiệp định này các hoạt động thu phí bảo hiểm hay bảo hiểm (trừ trường hợp tái bảo hiểm) các rủi ro trong lãnh thổ Việt Nam của các công ty bảo hiểm nước ngoài thông qua các đối tượng làm công hoặc các đại diện không phải là đại lý có tư cách độc lập được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

    2. Lợi tức doanh nghiệp:

    Theo qui định tại khoản 1 b và c Điều 7 Hiệp định này, một xí nghiệp nước ngoài không những chỉ chịu thuế tại Việt Nam đối với khoản lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú có tại Việt Nam như nêu tại khoản 2 mục II của Thông tư, mà còn phải chịu thuế đối với cả khoản lợi tức phân bổ cho các hoạt động bán hàng hoá hoặc sản, hoặc phân bổ cho các hoạt động kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, giống hay tương tự với tài sản hay hàng hoá, hoặc hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua cơ sở thường trú có tại Việt Nam.

    3. Xí nghiệp liên kết:

    Theo qui định tại khoản 3 Điều 9 của Hiệp định này, thời hiệu thực hiện việc điều chỉnh lại giá giao dịch giữa các xí nghiệp liên kết cho phù hợp với giá giao dịch giữa hai xí nghiệp độc lập nêu tại khoản 4 mục II của Thông tư sẽ không vượt quá thời hiệu qui định trong nội luật của mỗi nước.

    4. Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

    Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần;

    5. Thu nhập từ lãi từ tiền cho vay:

    5.1 Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 khoản 6 mục II của Thông tư là 15% của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay;

    5.2 Lãi từ tiền cho vay phát sinh từ nguồn Việt Nam sẽ được miễn thuế tại Việt Nam nếu :

    a. trả cho Chính phủ của In-đô-nê-xi-a bao gồm cả cơ quan chính quyền địa phương, cơ quan chính quyền cơ sở của In-đô-nê-xi-a;

    b. trả cho Ngân hàng trung ương hay bất kỳ tổ chức tài chính nào do Chính phủ In-đô-nê-xi-a kiểm soát và vốn của Ngân hàng hay tổ chức tài chính này hoàn toàn thuộc sở hữu của Chính phủ In-đô-nê-xi-a, tuỳ theo thoả thuận trong từng thời kỳ giữa Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam và In-đô-nê-xi-a.

    6. Thu nhập từ tiền bản quyền:

    6.1 Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền;

    7. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản:

    Theo nội dung qui định tại khoản 5 Điều 13 của Hiệp định này việc đánh thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản nêu tại khoản 8 mục II Thông tư cũng được áp dụng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu trong một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết.

    8. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập:

    Theo qui định tại khoản 1.b Điều 14 của Hiệp định này thời gian giới hạn đối với quyền thu thuế thu nhập từ các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thực hiện tại Việt Nam nêu tại điểm 9.3 và 9.4 khoản 9 mục II của Thông tư là 90 ngày thay vì 183 ngày như đã nêu.

    9. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc:

    Theo qui định tại khoản 1.a Điều 15 của Hiệp định này thời gian giới hạn đối với quyền thu thuế thu nhập từ các hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc thực hiện tại Việt Nam nêu tại đoạn 10.2.a khoản 10 mục II của Thông tư là 90 ngày thay vì 183 ngày như đã nêu.

    10. Thu nhập từ tiền lương hưu:

    Theo qui định tại khoản 1 Điều 18 của Hiệp định này, nước nguồn nơi phát sinh thu nhập tiền lương hưu nêu tại điểm 13.1 khoản 13 mục II của Thông tư thể thu thuế đối với thu nhập loại này.

    11. Thu nhập khác:

    Theo qui định tại Điều 22 của Hiệp định này, các loại thu nhập khác nêu tại điểm 17.1 khoản 17 mục II của Thông tư có thể bị đánh thuế tại nước nơi phát sinh thu nhập. Trong trường hợp nơi phát sinh thu nhập là Việt Nam thì Việt Nam có thể thu thuế đối với các thu nhập này.


    PHỤ LỤC SỐ 28

    HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ CA-NA-ĐA

    (Kèm theo Thông tư số 37 /2000/TT/BTC ngày 5 tháng 5 năm 2000
    của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95/1997/TT/BTC
    ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính)

     

    Mặc dù đã có những qui định tại Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các qui định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ca-na-đa về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 1998 và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 1 năm 1999:

    1. Các từ ngữ chung:

    Thuật ngữ "đối tượng" bao gồm cá nhân, công ty, tổ chức hùn vốn và bất kỳ tổ chức nào khác, bao gồm cả một di sản hay quỹ tín thác.

    2. Cơ sở thường trú:

    2.1. Theo Hiệp định này, đoạn 3.2.a khoản 3 mục I Thông tư được thay thế bằng qui định như sau:

    a.Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được ủy quyền ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm nào khác liên quan đến việc thăm dò hay khai thác tài nguyên thiên nhiên.

    2.2.Theo Hiệp định này, một tổ chức bảo hiểm là đối tượng cư trú của Ca-na-đa nếu thực hiện thu phí bảo hiểm tại Việt nam hay thực hiện bảo hiểm rủi ro tại Việt nam thông qua một đối tượng không có tư cách độc lập, trừ trường hợp tái bảo hiểm, sẽ được coi là thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam.

    3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh:

    Theo Hiệp định này, không có khoản lợi tức nào được phân bổ cho một cơ sở thường trú của một xí nghiệp của Ca-na-đa tại Việt Nam nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hóa hay tài sản cho xí nghiệp.

    4. Xác định lợi tức chịu thuế của các xí nghiệp liên kết:

    Theo Hiệp định này, việc điều chỉnh lại thu nhập của một xí nghiệp như hướng dẫn tại khoản 4 mục II của Thông tư sẽ không được áp dụng sau khi hết thời hạn qui định tại các luật quốc gia và trong bất kỳ trường hợp nào sau 5 năm kể từ ngày cuối cùng trong năm mà thu nhập do xí nghiệp thu được lẽ ra phải chịu điều chỉnh, tuy nhiên qui định này không áp dụng trong trường hợp lừa dối, cố tình gian lận hay sao lãng.

    5. Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

    Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II của Thông tư là 5%; 10% và 15% theo các trường hợp cụ thể như sau:

     

    a) 5% tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty kiểm soát ít nhất 70% quyền bỏ phiếu của công ty trả lãi cổ phần;

    b) 10% tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty kiểm soát ít nhất 25% nhưng dưới 70% quyền bỏ phiếu của công ty trả lãi cổ phần;

    c) 15% tổng số tiền lãi cổ phần trong tất cả các trường hợp khác.

    6. Thu nhập từ lãi từ tiền cho vay:

    6.1 Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản 5 mục II Thông tư là 10% của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

    6.2 Trường hợp Việt Nam đánh thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt Nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay trả cho Chính phủ Ca-na-đa, hay trả cho các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Ca-na-đa sẽ được miễn thuế tại Việt Nam hoặc nếu khoản lãi này được trả liên quan đến khoản tiền cho vay được bảo lãnh hay bảo hiểm bởi bất kỳ một tổ chức nào mà vốn cuả tổ chức này do Chính phủ Ca-na-đa sở hữu toàn bộ và được thoả thuận trong thư trao đổi giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam và Ca-na-đa cũng sẽ được miễn thuế tại Việt Nam.

    7. Thu nhập từ tiền bản quyền và phí dịch vụ kỹ thuật:

    Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 10% tổng số tiền bản quyền.

    Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, trường hợp có phí dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú của Ca-na-đa và nếu đối tượng nhận tiền phí dịch vụ kỹ thuật là đối tượng thực hưởng thì mức thuế được tính tại Việt Nam sẽ không vượt quá 7,5% tổng số tiền phí đó.

    8. Thu nhập từ tiền lương hưu:

    Theo khoản 2 Điều 18 của Hiệp định này, những khoản tiền lương hưu phát sinh tại Việt Nam được trả cho một đối tượng cư trú của Ca-na-đa cũng có thể bị đánh thuế tại Việt Nam. Tuy nhiên trong trường hợp các khoản lương hưu định kỳ, ngoài các khoản tiền được trả theo luật bảo hiểm xã hội tại Việt Nam, mức thuế được tính tại Việt Nam sẽ không quá 15% tổng số các khoản tiền này.

    9. Thu nhập khác:

    Theo Hiệp định này, khoản 17 mục II Thông tư được thay thế bằng qui định như sau:

    17.1. Điều 21 qui định việc thu thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của Hiệp định.

    17.2. Theo qui định tại Điều 21, trường hợp một đối tượng cư trú của Việt nam có các khoản thu nhập khác như đề cập tại điểm 17.1, bất kể phát sinh ở đâu sẽ chỉ phải nộp thuế tại Việt nam (hoặc đó là đối tượng cư trú của Ca-na-đa thì sẽ chỉ phải nộp thuế tại Ca-na-đa).


    PHỤ LỤC SỐ 29

    HIỆP ĐỊNH GIỮA VIỆT NAM VÀ BỈ

    (Kèm theo Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5 tháng 5 năm 2000
    của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95
    /1997/TT/BTC
    ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính)

     

    Mặc dù đã có những qui định tại Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính, các qui định hướng dẫn sau đây sẽ được áp dụng trong trường hợp thực hiện Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Bỉ về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản có hiệu lực từ ngày 25 tháng 6 năm 1999 và được áp dụng đối với các loại thuế tại Việt nam từ ngày 1 tháng 1 năm 2000:

    1. Cơ sở thường trú:

    Theo Hiệp định này, đoạn 3.2.a khoản 3 mục I của Thông tư được thay thế bằng qui định như sau:

    a.Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại của thương nhân nước ngoài đặt tại Việt Nam trong trường hợp được ủy quyền ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, kho hàng, mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc địa điểm khai thác hoặc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.

    2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh:

    2.1. Theo Hiệp định này, không có khoản lợi tức nào được phân bổ cho một cơ sở thường trú của một xí nghiệp của Bỉ tại Việt Nam nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hóa hay tài sản cho xí nghiệp.

    2.2. Theo Hiệp định này, liên quan đến khoản 1 Điều 7, lợi tức mà một công ty của Bỉ thu được từ việc mua hoặc bán hàng hoá cùng loại hoặc tương tự với các hàng hoá được bán thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc từ việc thực hiện các hoạt động kinh doanh cùng loại hoặc tương tự với các hoạt động được thực hiện thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam, sẽ được phân bổ cho cơ sở thường trú đó nếu xác định được rằng các giao dịch này được thực hiện nhằm mục đích tránh thuế ở Việt Nam.

    2.3. Theo Hiệp định này, liên quan đến việc đánh thuế và phân bổ lợi tức chịu thuế cho một cơ sở thường trú của một công ty của Bỉ tại Việt Nam nêu tại khoản 1 và 2 của Điều 7, trong trường hợp hợp đồng khảo sát, cung cấp, lắp đặt hoặc xây dựng đối với các thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học, hoặc kho hàng, hoặc đối với các công việc công cộng, lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đặt tại Việt Nam mà thông qua cơ sở này công ty của Bỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam sẽ được tính trên cơ sở phần công việc của hợp đồng mà cơ sở thường trú đó thực hiện.

    5. Thu nhập từ tiền lãi cổ phần:

    Theo khoản 2 Điều 10 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 5.2 khoản mục II Thông tư là 5%, 10% và 15% tổng số tiền lãi cổ phần tuỳ theo từng trường hợp như sau:

    (a) 5% tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 50% vốn của công ty trả tiền lãi cổ phần;

    (b) 10% tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% nhưng dưới 50% vốn của công ty trả tiền lãi cổ phần;

    (c) 15% tổng số tiền lãi cổ phần trong tất cả các trường hợp khác.

    Các giới hạn về thuế suất này bao gồm cả thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của Việt Nam.

    6. Thu nhập từ lãi từ tiền cho vay:

    Theo khoản 2 Điều 11 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 6.2 mục II Thông tư là 10% của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.

    Trường hợp Việt nam đánh thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ tiền cho vay do các tổ chức, cá nhân Việt nam trả cho các đối tượng cư trú của nước ngoài, lãi từ tiền cho vay sẽ được miễn thuế tại Việt nam nếu:

    (i) tiền lãi đó do Chính phủ Bỉ, một cơ quan hay chính quyền địa phương của Bỉ nhận và thực hưởng; hoặc

    (ii) tiền lãi đó do Ngân hàng Trung ương của Bỉ hoặc bất kỳ một tổ chức nào mà vốn của nó do Chính phủ Bỉ hoặc một cơ quan hay chính quyền địa phương của Bỉ sở hữu toàn bộ, nhận và thực hưởng;

    7. Thu nhập từ tiền bản quyền:

    7.1. Theo khoản 2 Điều 12 của Hiệp định này, thuế suất giới hạn nêu tại điểm 7.2 khoản 7 mục II Thông tư là 5%, 10% và 15% của tổng số tiền bản quyền tuỳ theo từng trường hợp như sau:

    (a) 5% tổng số tiền bản quyền nếu tiền bản quyền này được trả cho việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng bất kỳ bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc qui trình bí mật, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp hoặc khoa học;

    (b) 10% tổng số tiền bản quyền nếu tiền bản quyền này được trả cho việc sử dụng hoặc có quyền sử dụng nhãn hiệu thương mại hoặc các thông tin liên quan đến kinh nghiệm thương mại;

    (c) 15% tổng số tiền bản quyền trong tất cả các trường hợp khác.

    7.2. Tuy nhiên trong trường hợp một đối tượng cư trú của Bỉ thực hiện các hoạt động dịch vụ kỹ thuật tại Việt nam và không có cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định tại Việt Nam thì khi đó thu nhập này sẽ chỉ chịu thuế không quá 5% tại Việt nam.

    15. Thu nhập của sinh viên, học sinh học nghề:

    Theo Hiệp định này, điểm 15.2.b khoản 15 mục II của Thông tư được thay thế bằng qui định như sau:

    b. Thu nhập mà sinh viên hoặc thực tập sinh nhận được từ công việc tại Việt Nam có liên quan trực tiếp đến hoạt động học tập, đào tạo tại Việt Nam sẽ không bị đánh thuế ở Việt Nam với điều kiện thu nhập đó không vượt quá số tiền Việt Nam tương đương với 120.000 Frăng Bỉ/năm.

    16. Thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu:

    Qui định tại khoản 16 mục I của Thông tư về thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu không được áp dụng tại Hiệp định này.

    17. Thu nhập khác:

    Theo Hiệp định này, khoản 17 mục II Thông tư được thay thế bằng qui định như sau:

    17.1. Điều 21 qui định việc thu thuế đối với các khoản thu nhập khác chưa được đề cập tại các điều khoản khác của Hiệp định;

    17.2. Theo qui định tại khoản 1 Điều 21, trường hợp một đối tượng cư trú của Việt nam có các khoản thu nhập khác như đề cập tại điểm 17.1, bất kể phát sinh ở đâu sẽ chỉ phải nộp thuế tại Việt nam (hoặc đó là đối tượng cư trú của Bỉ thì sẽ chỉ phải nộp thuế tại Bỉ);

    17.3. Theo qui định tại khoản 2 Điều 21, nếu một đối tượng cư trú của Bỉ có thu nhập khác tại Việt nam và thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt nam, hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Việt nam và quyền hoặc tài sản có các khoản thu nhập khác được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó thì khi đó các khoản thu nhập khác này không được miễn thuế tại Việt nam mà áp dụng theo các qui định tại Điều 7 Lợi tức doanh nghiệp và Điều 14 Hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Thông tư 95/1997/TT/BTC của Bộ Tài chính của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam
    Ban hành: 29/12/1997 Hiệu lực: 29/12/1997 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    02
    Nghị định 30/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
    Ban hành: 13/05/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Thông tư 99/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
    Ban hành: 14/07/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Thông tư 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 22/12/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Nghị định 13/1999/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 17/03/1999 Hiệu lực: 01/04/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông tư 01/1999/TT-NG của Bộ Ngoại giao về quy định thể lệ hợp pháp hoá giấy tờ, tài liệu
    Ban hành: 03/06/1999 Hiệu lực: 18/06/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 25/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước
    Ban hành: 30/03/2000 Hiệu lực: 14/03/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Công văn 6873/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giải quyết các hồ sơ tồn đọng về xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
    Ban hành: 22/06/2004 Hiệu lực: 22/06/2004 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    09
    Công văn 6873/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giải quyết các hồ sơ tồn đọng về xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
    Ban hành: 22/06/2004 Hiệu lực: 22/06/2004 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    10
    Thông tư 133/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam
    Ban hành: 31/12/2004 Hiệu lực: 01/02/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    11
    Quyết định 2812/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 31/10/2014 Hiệu lực: 31/10/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 37/2000/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 95/1997/TT-BTC

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:37/2000/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:05/05/2000
    Hiệu lực:05/05/2000
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày hết hiệu lực:15/08/2005
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X