Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | 143 & 144 - 04/2010 |
Số hiệu: | 39/2010/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | 01/04/2010 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/03/2010 | Hết hiệu lực: | 31/10/2014 |
Áp dụng: | 10/04/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Chính sách |
BỘ TÀI CHÍNH -------------- Số: 39/2010/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------------- Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010
--------------------------------------
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2009/QH12 ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về dự toán Ngân sách nhà nước năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2010;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg như sau:
Điều 1. Quy định chung
Gia hạn nộp thuế trong thời gian 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với:
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là các doanh nghiệp (bao gồm cả các tổ chức: hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp nhưng hạch toán độc lập; đơn vị thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân của tập đoàn kinh tế, tổng công ty; đơn vị sự nghiệp có thu; quỹ đầu tư phát triển địa phương) đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2009 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
Số lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 là số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu trong năm 2010 không quá 300 người (đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người (đối với khu vực thương mại và dịch vụ).
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thu nhập của các hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn nộp thuế (sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép) thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của các hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn với tổng doanh thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong từng quý được gia hạn hoặc trong năm 2010.
Hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này phải được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và thực tế doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và thực hiện đăng ký nộp thuế theo kê khai.
Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý, kể cả số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch cao hơn giữa số thuế quyết toán khi doanh nghiệp khai quyết toán năm 2010 với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý năm 2010.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn là số thuế tạm tính theo từng lần phát sinh và số thuế quyết toán của hoạt động chuyển nhượng bất động sản đó.
2. Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp quyết toán năm 2010 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép.
Hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép làm căn cứ xác định gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý, quyết toán số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2010 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:
1. Số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2010.
2. Số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2010.
3. Số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 31 tháng 01 năm 2011.
4. Số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2011.
5. Số chênh lệch cao hơn giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn khi doanh nghiệp khai quyết toán năm 2010 (số quyết toán) với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2010 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn thấp hơn so với tổng số thuế đã tạm tính nộp của 4 quý thì doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh theo quy định tại điểm 5.1 mục I phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh thì doanh nghiệp tự xác định thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 3 tháng, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 theo quy định hiện hành, tại dòng cam kết trong tờ khai ghi thêm nội dung thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn.
2. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2010 (ngày Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (TN). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 | Văn bản căn cứ |
07 | Văn bản được hướng dẫn |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 |
Thông tư 39/2010/TT-BTC thực hiện Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg gia hạn nộp thuế TNDN
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 39/2010/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 22/03/2010 |
Hiệu lực: | 10/04/2010 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Chính sách |
Ngày công báo: | 01/04/2010 |
Số công báo: | 143 & 144 - 04/2010 |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày hết hiệu lực: | 31/10/2014 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!