Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | 546&547 - 8/2007 |
Số hiệu: | 42/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | 09/08/2007 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 27/04/2007 | Hết hiệu lực: | 01/08/2009 |
Áp dụng: | 24/08/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2007/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 04 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/1998/NĐ-CP NGÀY 03/09/1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ TÀI NGUYÊN (SỬA ĐỔI) VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 147/2006/NĐ-CP NGÀY 01/12/2006 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 68/1998/NĐ-CP NÊU TRÊN
- Căn cứ Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) do UBTVQH10 ban hành ngày 16/04/1998;
- Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi);
- Căn cứ Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi);
- Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;
- Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) như sau:
Phần I
ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
I- Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) thì đối tượng nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô hình thức hoạt động, có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam đều phải đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi). Một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
1- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu tư cấp trước ngày 01/06/1998 thì tiếp tục được trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo quy định đó cho đến hết thời hạn của Giấy phép được cấp. Trường hợp được gia hạn Giấy phép đầu tư sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2- Theo quy định tại Điều 3, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Điều 3, Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ, trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư) mà Bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên được ghi trong Giấy phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, Bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ Tài chính để ghi vốn Ngân sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành.
3- Trường hợp doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở Bên Việt Nam với Bên nước ngoài theo hình thức: liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm khai thác tài nguyên thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của Bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng chia sản phẩm và nếu thoả thuận tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm, Bên Việt
4- Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác bị bắt giữ, tịch thu và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải tính đầy đủ thuế tài nguyên trong giá bán và nộp vào Ngân sách.
II- Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế (bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và quốc gia liên quan) và thềm lục địa, thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
1- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti tan...) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram, đồng, chì, kẽm, nhôm...);
2- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý,... nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản;
3- Dầu mỏ: là dầu thô được quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật Dầu khí;
4- Khí đốt: là khí thiên nhiên quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật Dầu khí;
5- Sản phẩm của rừng tự nhiên, gồm các loại thực vật, động vật được phép khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ... được xác định theo các tiêu chuẩn quy định của Bộ Nông nông nghiệp và Phát triển nông thôn), tre, nứa, giang, vầu; các loại dược liệu... và các loại thực vật, động vật được phép khai thác khác;
6- Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ, ao, đầm... thiên nhiên.
7- Nước thiên nhiên gồm:
7.1 Nước mặt: Biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập ...;
7.2 Nước dưới đất, (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên nêu tại điểm 2 Mục này).
8- Tài nguyên thiên nhiên khác: Gồm các loại tài nguyên thiên nhiên không thuộc các nhóm trên.
Phần II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN
           Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác trong kỳ, đơn giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế được tính như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác trong kỳ | x | Giá tính thuế đơn vị tài nguyên | x | Thuế suất | - | Số thuế tài nguyên được miễn, giảm (nếu có) |
Trường hợp tài nguyên được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
= | sản lượng TN thương phẩm khai thác trong kỳ | x | Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị TN |
I- Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) thì sản lượng tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
1- Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thì sản lượng tài nguyên thương phẩm để tính thuế là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...).
2- Đối với loại tài nguyên không thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên để tính thuế được xác định trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại.
Ví dụ: Một Công ty trong kỳ nộp thuế phải sàng tuyển hàng nghìn m3 đất, đá, nước (không thể xác định được số lượng), để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt... thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.
3- Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào để tiếp tục  sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức tiêu hao tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ 1: Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.
4- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: Là sản lượng điện xuất tuyến cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện được xác định qua hệ thống đo đếm điện đạt tiêu chuẩn đo lường Việt
5- Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán số lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành để ấn định số lượng tài nguyên khai thác được khoán.
Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên khai thác được tập trung vào đầu mối thu mua và được cơ sở thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản thì Cục Thuế tỉnh, thành phố có thể quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên nộp thay thuế tài nguyên cho người khai thác.
II- Giá tính thuế
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và khoản 2, Điều 1 Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP, thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán của một đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác, đảm bảo theo nguyên tắc giá thị trường và được xác định đối với từng trường hợp như sau:
1- Đối với tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác (như: đất, đá, cát, sỏi, thủy sản...) thì giá tính thuế của một đơn vị tài nguyên là giá thực tế bán ra, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2- Đối với tài nguyên khai thác có cùng phẩm cấp, chất lượng, sau đó một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần vận chuyển đi để tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, chọn lọc... , thì giá tính thuế đơn vị của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được trong tháng là giá bán một đơn vị của loại tài nguyên đó tại nơi khai thác. Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế giá trị gia tăng) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia (:) cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên tại nơi khai thác thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên của tháng trước liền kề hoặc theo giá hạch toán để xác định số thuế tài nguyên của tháng, hết kỳ kinh doanh, xác định lại theo giá bán thực tế của sản lượng tài nguyên khai thác đã kê khai thuế nêu trên để tính số thuế tài nguyên thực tế phải nộp khi lập Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên.
3- Đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị của sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác nêu tại điểm 1, 2 mục này thì giá tính thuế được xác định theo từng trường hợp cụ thể như sau:
3.1. Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng qua sàng tuyển, chọn lọc... mới bán ra, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại trừ (-) các chi phí phát sinh ở khâu sàng tuyển, chọn lọc và quy đổi theo hàm lượng hay tỉ trọng để xác định giá tính thuế đơn vị là giá bán thực tế của tài nguyên khai thác chưa có thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Giá bán 1 tấn than sạch là 65.000 đồng/tấn (chưa bao gồm thuế GTGT), chi phí sàng tuyển, vận chuyển từ nơi khai thác đến nơi bán ra là 10.000 đồng/tấn; tỷ trọng than sạch trong than thực tế khai thác là 80% thì:
Giá tính thuế tài nguyên một tấn than tại nơi khai thác | = | (65.000đ - 10.000 đ) | x | 80 100 |
Thuế TN phát sinh trong kỳ | = | sản lượng TN thương phẩm khai thác trong kỳ | x | giá tính thuế đơn vị TN | x | thuế suất |
hoặc:
Thuế TN phát sinh trong kỳ | = | sản lượng TN thương phẩm khai thác trong kỳ | x | Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị TN |
Cột số (9): Thuế TN dự kiến được miễn, giảm trong kỳÂ
Số liệu ghi vào cột này là số thuế TN dự kiến được miễn, giảm của các loại TN khai thác trong tháng (nếu có) thuộc diện phải kê khai, xác định số thuế tài nguyên miễn, giảm theo hướng dẫn tại Thông tư này. Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn cứ điều kiện được miễn, giảm thuế TN theo quy định của Pháp lệnh thuế TN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, tự xác định mức thuế TN khai thác dự kiến được miễn, giảm trong tháng để kê khai và xác định số thuế TN phát sinh phải nộp trong tháng để lập tờ khai.
Cột số (10): Thuế TN phát sinh phải nộp trong kỳ
Số liệu ghi vào cột này là số thuế TN phải nộp phải nộp trong tháng của các loại TN, được xác định bằng số thuế TN phát sinh trong kỳ (cột số 8), trừ đi số TN dự kiến được miễn, giảm (cột số 9).
Phần III: HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN (Mẫu số 02/TNg)
Cơ sở kinh doanh có khai thác TN phải lập Tờ khai quyết toán thuế TN để xác định số thuế TN thực tế phải nộp trong năm khi kết thúc năm hoặc khi kết thúc hợp đồng khai thác hoặc trong các trường hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Việc kê khai được thực hiện như sau:
- Mỗi loại TN được kê khai trên một dòng tương ứng với các chỉ tiêu trên cột. Các cột số (2), (3), (6), (7) được kê khai tương tự như hướng dẫn tại phần II.
- Số liệu ghi vào các cột số (4), (5), (8) là số thực tế phát sinh trong năm.
- Đối với các trường hợp phải kê khai số thuế tài nguyên được miễn, giảm thuế TN, cơ sở kinh doanh xác định số thuế TN được miễn, giảm trong năm theo số liệu thực tế và kê khai vào cột số (9). Đồng thời cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ miễn, giảm thuế TN gửi kèm theo tờ khai cho cơ quan thuế.
Số tổng cộng các chỉ tiêu tương ứng theo cột được thể hiện số quyết toán năm của cơ sở kinh doanh. Các ô đánh dấu màu sẫm thì không ghi.
Phụ lục số 2Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â Â BIỂU THUẾ TÀI NGUYÊN
Kèm theo Thông tư số 42 /2007/TT-BTC ngày27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính Â
STT | Nhóm, loại tài nguyên | Thuế suất (%) |
I | Khoáng sản kim loại | |
1 | Khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, titan v.v...) | 2 |
2 | Khoáng sản kim loại màu: | |
| - Vàng sa khoáng | 2 |
| - Váng cốm | 3 |
| - Đất hiếm | 4 |
| - Bạch kim, thiếc, Won fram, bạc, antimoan. | 5 |
| - Chì, kẽm, nhôm, bau xít, đồng, niken, coban, monlipden, thuỷ ngân, ma nhê, vanadi, platin. | 3 |
| - Các loại khoáng sản kim loại màu khác... | 2 |
II | Khoáng sản không kim loại (trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên được quy định tại Mục VII dưới đây) | |
1 | Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường: | |
| - Đất khai thác san lấp, xây đắp công trình | 1 |
| - Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng thông thường khác (đá, cát, sỏi, đất làm gạch...) | 2 |
2 | Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng cao cấp (grannít, đônômit, sét chịu lửa, quâc zít,...) | 3 |
3 | Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp (pirít, apatít, phosphorít, cao lanh, mica, thạch anh kỹ thuật, đá nung vôi và sản xuất ciment, cát làm thuỷ tinh...). | 4 |
Riêng: apatít, séc păng tin | 2 | |
4 | Than: | |
| - Than an tra xít hầm lò | 1 |
| - Than an tra xít lộ thiên | 2 |
| - Than nâu, than mỡ | 3 |
| - Than khác | 2 |
5 | Đá quý: | |
| a. Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen | 8 |
| b. A dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể (màu tím xanh, vàng lục, da cam), crizôlit, pan quý (màu trắng, đỏ lửa), fenpat, birusa, nêfrit | 5 |
| c. Các loại đá quý khác | 3 |
6 | Các loại khoáng sản không kim loại khác | 2 |
III | Dầu mỏ (1) | |
IV | Khí đốt (2) | |
V | Sản phẩm rừng tự nhiên | |
1 | Gỗ tròn các loại: | |
| - Nhóm I | 40 |
| - Nhóm II | 35 |
| - Nhóm III, IV | 25 |
| - Nhóm V, VI, VII, VIII | 15 |
2 | Gỗ trụ mỏ | 15 |
3 | Gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy (bồ đề, thông mỡ...) | 20 |
4 | Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy | 20 |
5 | Gỗ tẩm, gỗ đước | 25 |
6 | Cành, ngọn, củi | 5 |
7 | Tre, nứa, giang, mai, vầu, lồ ô,... | 10 |
8 | Dược liệu: | |
| - Trầm hương, ba kích, kỳ nam | 25 |
| - Hồi, quế, sa nhân, thảo quả | 10 |
| - Các loại dược liệu khác | 5 |
9 | Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác. | |
| - Chim, thú rừng (loại được phép khai thác) | 20 |
| - Sản phẩm rừng tự nhiên khác | 5 |
VI | Thuỷ sản tự nhiên | |
| - Ngọc trai, bào ngư, hải sâm | 10 |
| - Tôm, cá, mực và các loại thuỷ sản khác | 2 |
VII | Nước khoáng, nước thiên nhiên (bao gồm cả nước nóng thiên nhiên) | |
1 | Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp. | 4 |
2 | Nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện. | 2 |
3 | Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác phục vụ các ngành sản xuất, dịch vụ (ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 2). | |
| a. Sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm, dịch vụ. | 3 |
| b. Sử dụng chung phục vụ sản xuất, dịch vụ (vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi, làm nước đá, trừ sản xuất nước đá tinh lọc) | 1 |
| c. Nước thiên nhiên, dùng sản xuất nước sạch, dùng phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước thiên nhiên khai thác từ giếng đào, giếng khoan phục vụ sinh hoạt. | 0 |
4 | Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên, khai thác dùng vào các mục đích khác ngoài quy định tại điểm 1, 2 và 3 | 0 |
VIII | Tài nguyên khác | |
| - Yến sào | 20 |
| - Tài nguyên khác | 10 |
(1) (2) Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu mỏ, khí đốt được thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 45 Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản hết hiệu lực |
04 | Văn bản hết hiệu lực |
05 | Văn bản hết hiệu lực |
06 | Văn bản thay thế |
07 | Văn bản được hướng dẫn |
08 | Văn bản được hướng dẫn |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
14 | Văn bản dẫn chiếu |
15 | Văn bản dẫn chiếu |
16 | Văn bản dẫn chiếu |
17 | Văn bản dẫn chiếu |
18 | Văn bản dẫn chiếu |
19 | Văn bản quy định hết hiệu lực một phần |
20 |
Thông tư 42/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 42/2007/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 27/04/2007 |
Hiệu lực: | 24/08/2007 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | 09/08/2007 |
Số công báo: | 546&547 - 8/2007 |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày hết hiệu lực: | 01/08/2009 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!