hieuluat

Thông tư 74/2021/TT-BTC sửa đổi biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:809&810-09/2021
    Số hiệu:74/2021/TT-BTCNgày đăng công báo:19/09/2021
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:27/08/2021Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:12/10/2021Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông, Hàng hải
  • BỘ TÀI CHÍNH
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ---------------

    Số: 74/2021/TT-BTC

    Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2021

     

     

     

    THÔNG TƯ

    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 261/2016/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

    ____________

     

    Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

    Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

    Căn cứ Nghị quyết số 124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

    Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải

    1. Bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

    “3. Phương tiện thủy nội địa (trừ phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích từ 500 GT trở lên) hoạt động vận tải nội địa; phương tiện thủy nội địa hoạt động vận tải trên các tuyến đường thủy theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải đường thủy khi vào, rời khu vực hàng hải thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa. Phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo nộp phí, lệ phí theo quy định tại Chương III Thông tư này.”

    2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

    a) Bổ sung điểm d và điểm đ khoản 2 như sau:

    “d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu như sau:

    Thời gian áp dụng

    Mức thu phí

    1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

    Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

    Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

    Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

     

    đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên áp dụng mức thu như sau:

    Thời gian áp dụng

    Mức thu phí

    1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

    Bằng 60% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

     

    - Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT đến dưới 80.000 GT

    Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    - Tàu thuyền có tổng dung tích từ 80.000 GT trở lên

    Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

    Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

     

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Người nộp phí được miễn phí trọng tải tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

    a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai, bảo vệ chủ quyền biển, đảo theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để vận chuyển khí tài, trang thiết bị, vật tư, phụ tùng mua sắm hoặc hàng viện trợ cho lực lượng vũ trang nhân dân; thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.

    c) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách vào, rời cảng.

    d) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash.

    đ) Tàu thuyền quá cảnh đi Campuchia.

    e) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC.

    g) Tàu thuyền hành trình đến vị trí kiểm dịch hoặc cách ly tại khu vực hàng hải khác (nơi có đủ điều kiện kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo điều động của cảng vụ hàng hải để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 8 như sau:

    a) Bổ sung điểm d và điểm đ khoản 2 như sau:

    “d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu như sau:

    Thời gian áp dụng

    Mức thu phí

    1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

    Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

    Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

    Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên áp dụng mức thu như sau:

    Thời gian áp dụng

    Mức thu phí

    1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

    Bằng 60% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

     

    - Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT đến dưới 80.000 GT

    Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    - Tàu thuyền có tổng dung tích từ 80.000 GT trở lên

    Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

    Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

    b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

    “3. Người nộp phí được miễn phí bảo đảm hàng hải đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

    a) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng biển.

    b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách.

    c) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:

    - Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng.

    - Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.

    d) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang nước ngoài đến khu vực hàng hải để thăm chính thức hoặc xã giao theo lời mời của Nhà nước Việt Nam; tàu chở thanh thiếu niên nước ngoài đến khu vực hàng hải để giao lưu văn hóa, thể thao theo lời mời của cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.

    đ) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC.

    e) Tàu thuyền hành trình đến vị trí kiểm dịch hoặc cách ly tại khu vực hàng hải khác (nơi có đủ điều kiện kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo điều động của cảng vụ hàng hải để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

    a) Bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

    “e) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu như sau:

    Thời gian áp dụng

    Mức thu phí

    1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021

    Bằng 50% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này

    2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023

    Bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này

    3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi

    Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này

     

    b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:

    “h) Người nộp phí được miễn phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

    - Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng.

    - Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm.

    - Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu hoặc cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.

    - Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm được huy động tham gia vụ việc cho đến khi kết thúc vụ việc.

    - Tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ để thực hiện việc kiểm dịch y tế trước khi đưa tàu thuyền vào cầu cảng thực hiện xếp, dỡ hàng hóa, đón, nhận trả khách hoặc trong thời gian tàu thuyền bị buộc phải neo đậu cách ly tại vị trí chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

    “3. Người nộp phí được miễn phí trọng tải tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

    a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại.

    c) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash.

    d) Tàu cá và tàu thuyền thể thao của Việt Nam.

    đ) Trường hợp tàu thuyền được cảng vụ hàng hải điều động sang khu vực hàng hải khác để thực hiện công tác kiểm dịch hoặc cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:

    “3. Người nộp phí được miễn phí bảo đảm hàng hải đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

    a) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại.

    b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách.

    c) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:

    - Trường hợp sau khi tránh bão quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão; lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão và lượt vào khu vực hàng hải ban đầu khi tàu thuyền quay lại làm hàng.

    - Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.

    d) Trường hợp tàu thuyền được cảng vụ hàng hải điều động sang khu vực hàng hải khác để thực hiện công tác kiểm dịch hoặc cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    7. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 14 như sau:

    “6. Người nộp phí được miễn phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với tàu, thuyền trong các trường hợp sau:

    a) Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng.

    b) Chờ trời sáng theo lệnh của cảng vụ hàng hải do quy định hạn chế chạy đêm.

    c) Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.

    d) Tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm được huy động tham gia vụ việc cho đến khi kết thúc vụ việc.

    đ) Tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ để thực hiện việc kiểm dịch y tế trước khi đưa tàu thuyền vào cầu cảng thực hiện xếp, dỡ hàng hóa, đón, nhận trả khách hoặc trong thời gian tàu thuyền bị buộc phải neo đậu cách ly tại vị trí chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Điều 2. Điều khoản thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021. Nội dung miễn phí (phí trọng tải tàu thuyền, phí bảo đảm hàng hải, phí sử dụng vị trí neo, đậu) đối với tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ, neo đậu hoặc hành trình đến vị trí kiểm dịch, cách ly để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.

    2. Bãi bỏ điểm b khoản 2, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

    3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

    4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

     

    Nơi nhận:
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Toà án nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán nhà nước;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Công báo;
    - Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
    - Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
    - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
    - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
    - Lưu: VT, CST (CST5).

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG





    Vũ Thị Mai

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Phí và lệ phí của Quốc hội, số 97/2015/QH13
    Ban hành: 25/11/2015 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí
    Ban hành: 23/08/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 87/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
    Ban hành: 26/07/2017 Hiệu lực: 26/07/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị quyết 124/2020/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
    Ban hành: 11/11/2020 Hiệu lực: 11/11/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư 261/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải
    Ban hành: 14/11/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    06
    Thông tư 248/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa
    Ban hành: 11/11/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 90/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải
    Ban hành: 31/12/2019 Hiệu lực: 01/03/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản hết hiệu lực một phần
    08
    Thông tư 261/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải
    Ban hành: 14/11/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hợp nhất
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 74/2021/TT-BTC sửa đổi biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:74/2021/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:27/08/2021
    Hiệu lực:12/10/2021
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông, Hàng hải
    Ngày công báo:19/09/2021
    Số công báo:809&810-09/2021
    Người ký:Vũ Thị Mai
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X