Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 75/1999/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 14/06/1999 | Hết hiệu lực: | 01/01/2005 |
Áp dụng: | 29/06/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 75/1999/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ Ở Xà
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu hội nghị;
Để thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo điều kiện cho xã đảm bảo bố trí sử dụng kinh phí chi hội nghị tiết kiệm phù hợp khả năng cân đối của ngân sách xã hàng năm; Bộ Tài chính quy định chế độ chi hội nghị ở xã như sau:
I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Chi phí hội nghị nêu trong Thông tư này được áp dụng thống nhất cho các xã trong cả nước và cho các hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác... của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức khác của xã.
2- Khi tổ chức hội nghị phải chuẩn bị kỹ nội dung; cân nhắc thành phần và thời gian hội nghị. Đơn vị tổ chức hội nghị căn cứ nội dung, tính chất, số lượng đại biểu, thời gian hội nghị để dự trù kinh phí cho hội nghị.
3- Ban Tài chính xã, Kho bạc nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm cấp phát, kiểm tra việc chi tiêu của hội nghị để đảm bảo đúng chế độ quy định.
4- Các cuộc hội nghị để triển khai các dự án, mục tiêu quốc gia, dự án mục tiêu khác của cấp trên do cơ quan quản lý dự án mục tiêu chi.
II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1/ Hội nghị có tính chất định kỳ hàng năm:
- Hội nghị Hội đồng nhân dân xã.
- Đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị.
- Hội nghị triển khai công tác đầu năm, tổng kết công tác cuối năm của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã.
Nội dung chi bao gồm:
- Tiền thuê hội trường trong trường hợp xã không có địa điểm hội nghị phải thuê.
- Các khoản chi phục vụ hội nghị như: Chi phí in (hoặc mua) tài liệu, chi phí trang trí hội nghị... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm, chống phô trương hình thức.
- Tiền nước uống đại biểu dự hội nghị được bố trí mức bình quân 1.000 đồng/người/ngày.
- Tiền ăn trưa của các đại biểu và khách mời dự hội nghị chỉ thực hiện chi trong trường hợp hội nghị cả ngày. Mức chi bình quân cho một đại biểu dự họp trong khoảng từ 5.000 đồng đến 10.000 đồng/người/ngày.
2/ Các hội nghị có tính chất chỉ đạo triển khai công tác chỉ được bố trí chi tiền nước uống thông thường theo mức chi bình quân 1000 đồng/người.
3/ Các khoản chi khen thưởng thi đua trong các hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ phúc lợi của xã (nếu có).
4/ Trước khi tổ chức hội nghị, đơn vị phải lập dự toán chi gửi Ban Tài chính để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã duyệt và thực hiện cấp phát thanh toán theo chế độ quy định hiện hành.
5/ Kinh phí hội nghị nếu chi không hết được sử dụng thêm cho các nhu cầu chi thiết thực nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý của xã. Trường hợp chi hội nghị vượt dự toán nếu không có lý do chính đáng, thủ trưởng đơn vị hoặc người duyệt chi sai phải được xử lý theo quy định tại Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III/TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này áp dụng cho cả thị trấn, phường trong cả nước và cho mọi trường hợp hội nghị có sử dụng kinh phí từ ngân sách xã, các quỹ của xã, các nguồn tài chính khác của các tổ chức kinh tế, xã hội thuộc chính quyền xã quản lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành, những quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện những quy định tại Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương tổng hợp phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn thêm.
01 | Văn bản thay thế |
02 |
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 75/1999/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 14/06/1999 |
Hiệu lực: | 29/06/1999 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2005 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!