hieuluat

Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:89/1998/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày ban hành:27/06/1998Hết hiệu lực:01/09/1999
    Áp dụng:27/06/1998Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • Thông tư

    THÔNG TƯ

    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/1998/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 1998
    HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP
    NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
    CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)

     

    Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;

    Căn cứ vào Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;

    Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

     

    A. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ GTGT

     

    I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT:

     

    1. Đối tượng chịu thuế GTGT:

    Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tại Mục II phần A Thông tư này.

    2. Đối tượng nộp thuế GTGT:

    Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.

    a. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:

    - Doanh nghiệp nhà nước; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác; hợp tác xã;

    - Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

    b. Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.

     

    II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT:

     

    Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hoá, dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:

    1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phầm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.

    Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng hoá khác.

    Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.

    2. Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iôt.

    3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

    Ví dụ 1: Công ty A sản xuất thuốc lá điếu, phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì Công ty A không phải nộp thuế GTGT đối với mặt hàng thuốc lá điếu ở khâu sản xuất đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt; các cơ sở kinh doanh mua, bán thuốc lá điếu phải nộp thuế GTGT mặt hàng thuốc lá.

    Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B nhập khẩu rượu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu thì không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; nhưng khi cơ sở này bán rượu cho các đối tượng khác thì cơ sở phải tính và nộp thuế thuế GTGT đối với sản phẩm rượu bán ra.

    4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.

    Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.

    Hồ sơ xác định loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng mà cơ sở kinh doanh nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu gồm các loại sau:

    - Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư (đối với các dự án đầu tư).

    - Hợp đồng, hoặc phương án nhập khẩu xác định rõ nguồn gốc nơi nhập khẩu loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu làm tài sản cố định theo dự án đầu tư.

    - Xác nhận của Bộ, cơ quan chủ quản chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh về loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cơ sở nhập khẩu làm tài sản cố định thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.

    Cơ sở nhập khẩu phải lập và gửi các hồ sơ trên cho cơ quan Hải quan khi kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu để làm căn cứ xác định mặt hàng nhập khẩu không chịu thuế GTGT. Cơ quan Hải quan căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu thực tế và các hồ sơ của cơ sở kinh doanh để xác định cụ thể mặt hàng nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT.

    5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;

    6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

    7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức Ngân hàng, tín dụng, tài chính, Quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật..

    8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.

    9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y (không bao gồm các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh bán thuốc chữa bệnh, phòng bệnh).

    10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có bán vé thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh: khoản thu này được sử dụng toàn bộ hay một phần để bù đắp chi phí hoạt động của đơn vị, phần còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo chế độ tài chính Nhà nước quy định.

    Hoạt động biểu diễn nghệ thuật: chèo, tuồng, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc, múa rối, tấu và các môn nghệ thuật văn hoá truyền thống dân tộc, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, không phân biệt hình thức biểu diễn, biểu diễn có bán vé thu tiền hay không thu tiền.

    Sản xuất phim các loại: phim nhựa, phim video và các loại phim khác.

    Hoạt động phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa, không phân biệt chủ đề loại phim; riêng phim video chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.

    11. Dạy học, dạy nghề bao gồm: dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.

    12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp, do các tổ chức khác tài trợ không thu tiền.

    13. In, xuất bản và phát hành: báo (kể cả hoạt động truyền trang báo), tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật (là sách in các văn bản pháp luật, các Nghị quyết v.v... phản ánh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước), sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền.

    14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

    - Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải, khơi thông cống rãnh, xử lý nước thải, úng ngập đường phố và khu dân cư.

    - Duy trì vườn thú tại các công viên, vườn quốc gia bao gồm hoạt động quản lý, chăm sóc, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, vườn quốc gia; trồng cây, hoa ở các công viên, đường phố.

    Đối với các công viên, vườn thú... có tổ chức bán vé thu tiền mà khoản thu này được xác định là một khoản lệ phí để bù đắp chi phí hoạt động quản lý công viên, vườn thú v.v... theo quy định của Nhà nước thì khoản thu này cũng không phải nộp thuế GTGT.

    - Hoạt động dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà, xe ôtô phục vụ tang lễ của Công ty dịch vụ tang lễ; mai táng, hoả táng.

    15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình.

    16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt của các Công ty xe buýt được thành lập và hoạt động theo quy chế của Bộ Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền quy định.

    17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện;

    18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

    19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể danh mục và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính.

    20. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu:

    a. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm viện trợ của các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức đoàn thể, hiệp hội Việt Nam v.v...

    Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ sau:

    - Giấy xác nhận hàng viện trợ của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ, là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

    - Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng (theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu).

    b. Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

    Cơ quan, tổ chức khi nhận hàng hoá nhập khẩu là quà tặng thuộc diện không chịu thuế GTGT phải có công văn hoặc đơn đề nghị không thu thuế GTGT (kèm theo các giấy tờ, thủ tục liên quan xác nhận hàng hoá nhập khẩu là quà tặng) ghi rõ nguồn gốc, số lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu.

    c. Đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.

    Số lượng, chủng loại mặt hàng nhập khẩu trong các trường hợp ghi tại điểm b, điểm c trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định.

    21. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.

    22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho các đối tượng và trường hợp sau đây:

    - Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tầu biển, máy bay, tầu hoả hoặc phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp đến nước ngoài như: cung ứng xăng, dầu, nước và các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách; cung ứng các dịch vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế; hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.

    - Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên giới.

    23. Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao.

    24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

    Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.

    25. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác cụ thể dưới đây:

    - Dầu thô;

    - Than đá;

    - Đá phiến, cát, đất hiếm;

    - Đá quý;

    - Quặng mangan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng cờ-rôm-mit, quặng êmênhít, quặng a-pa-tit.

    26. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh (-) chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.

    Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế GTGT nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.

     

    B. CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

     

    Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

     

    I. GIÁ TÍNH THUẾ GTGT:

     

    Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế GTGT và Điều 6 của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

    1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.

    2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.

    Ví dụ: Cơ sở nhập khẩu tivi nguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 2.000.000 đ/chiếc.

    - Thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thuế GTGT là 10%.

    - Thuế nhập khẩu phải nộp:

    2.000.000đ x 30% = 600.000đ

    - Giá tính thuế GTGT là:

    2.000.000đ + 600.000đ = 2.600.000đ

    - Thuế GTGT phải nộp:

    2.000.000đ x 10% = 260.000đ

    Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế đã được miễn, giảm.

    Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài. Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam thuê một Công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng, giá thanh toán theo hợp đồng phải trả Công ty ở nước ngoài là 100 triệu đồng thì Công ty A phải tính và nộp thuế GTGT 10% trên giá 100 triệu đồng.

    3. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

    Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép (hoặc xuất dùng cho các phòng, ban), giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đ/chiếc. Thuế GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:

    400.000đ/c x 50c x 10% = 2.000.000đ

    4. Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v...

    Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước, bao gồm cả chi trả dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

    Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.

    5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

    Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100cc, giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT là 25 triệu đồng, giá trả góp 6 tháng là 25 triệu đồng, cộng lãi trả góp 0,3 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT tính theo giá 25 triệu đồng/chiếc.

    6. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.

    7. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt.

    - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT.

    Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.

    Ví dụ 1: Công ty dệt Hà Nội (gọi là Bên A) thuê Công ty XD sông Hồng (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.

    Tổng dự toán công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ, trong đó:

    - Giá trị xây lắp: 80 tỷ

    - Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ

    + Bên B sẽ tính thêm phần thuế GTGT 10% bằng 20 tỷ

    + Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ

    Trường hợp bên A chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần xây nhà xưởng làm xong trước và thanh toán trước) thì khi bên A tính tiền trả phần xây nhà 80 tỷ sẽ phải cộng thêm 10% thuế GTGT trả cho bên B; số tiền phải thanh toán có thuế GTGT sẽ là 80 tỷ + 8 tỷ = 88 tỷ.

    Phần giá trị thiết bị bên B cung cấp, lắp đặt cũng sẽ thanh toán tiếp và cũng tính như trên.

    Theo ví dụ trên, việc kê khai, nộp thuế GTGT của mỗi bên như sau:

    + Bên B: - Thuế GTGT đầu ra bằng: 20 tỷ

    - Thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua xi măng,

    sắt thép, thiết bị..., giả định là: 14 tỷ

    - Thuế GTGT còn phải nộp là: 6 tỷ

    + Bên A: - Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ (giá trị không có thuế GTGT).

    - Tiền thuế GTGT đã trả 20 tỷ được khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

    - Đối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế GTGT đối với phần giá trị công trình nhận thầu.

    Ví dụ 2: Cũng theo số liệu ví dụ 1 nhưng trong trường hợp có nhiều đơn vị tham gia xây dựng công trình và ký hợp đồng với chủ công trình như sau:

    - Có 2 nhà thầu chính ký với Công ty dệt Hà Nội là Công ty B thực hiện xây dựng nhà xưởng, giá trị 80 tỷ; công ty C thực hiện cung cấp và lắp đặt thiết bị 120 tỷ. Nhưng Công ty C lại ký hợp đồng với Công ty D: cung cấp thiết bị 110 tỷ.

    Thuế GTGT tính trên doanh thu từng công ty nhận thầu như sau:

    + Công ty B: 80 tỷ x 10% = 8 tỷ, giá có thuế GTGT = 88 tỷ

    + Công ty C: 120 tỷ x 10% = 12 tỷ, giá có thuế GTGT = 132 tỷ

    Cộng: 20 tỷ 220 tỷ

    Nhưng khi tính thuế GTGT phải nộp, Công ty B và C sẽ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng mà từng công ty đã nộp ở khâu trước. Giá thanh toán của Công ty A cho Công ty B và Công ty C tính trên toàn bộ giá trị công trình này vẫn bằng 220 tỷ, trong đó có 20 tỷ thuế GTGT như ở ví dụ 1. Công ty C khi xác định thuế GTGT phải nộp sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của thiết bị do Công ty D cung cấp.

    8. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên bán giá ra.

    9. Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.

    Hoạt động vận tải bao gồm: vận tải hàng khách, hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường ống v.v...

    Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT.

    10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

    Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)

    Giá chưa có thuế GTGT =

    1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó

     

    Ví dụ: Một bưu điện tỉnh trong tháng 01/1999 bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem là 400đ thì giá không có thuế và thuế GTGT của số tem này được tính như sau:

    - Giá ghi trên tem vé (giá bán có thuế) = 10.000 x 400đ = 4.000.000đ

    4.000.000

    - Giá chưa có thuế GTGT = = 3.636.363 đ

    1 + 10%

    - Thuế GTGT phải nộp 10% = 3.636.363đ x 10% = 363.636đ

    Hoặc bằng: 4.000.000 đ - 3.636.363đ = 363.636đ

    Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

    Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì thuế GTGT không tính đối với các khoản phụ thu này.

     

    II. THUẾ SUẤT THUẾ GTGT:

     

    Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuế GTGT được áp dụng như sau:

    1. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.

    Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất.

    Các trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%.

    Hàng hoá của cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

    - Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ký với nước ngoài.

    - Hoá đơn bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất.

    - Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có kiểm tra, xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.

    2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:

    a. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước thuộc nhóm thuế suất 10%).

    b. Phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, phân vi sinh v.v...

    - Quặng làm nguyên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng Apatit dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh v.v...

    - Các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, điều hoà sự phát triển của thực vật v.v...

    c. Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị dùng để mổ, điều trị vết thương, ôtô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, tiêm, truyền máu v.v...

    - Bông, băng vệ sinh y tế.

    d. Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh bao gồm các loại thuốc dùng cho người và vật nuôi.

    đ. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại giáo cụ trực quan (mô hình, hình vẽ), thước kẻ, bảng, phấn, compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.

    e. Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật là sách in văn bản pháp luật, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước thuộc diện không chịu thuế quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng.

    g. Kinh doanh các mặt hàng là sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản.

    Các sản phẩm thuộc nhóm này nếu là sản phẩm chưa qua chế biến do các tổ chức, cá nhân sản xuất và tự bán ra thì không chịu thuế GTGT (theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng).

    h. Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực.

    - Lâm sản chưa qua chế biến là các loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như: tre, luồng, song, mây, nứa, mộc nhĩ, nấm, rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.

    - Thực phẩm tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, ngan, ngỗng, tôm, cá tươi sống hoặc ướp đá, phơi khô để bảo quản.

    - Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ, bột mỳ (không bao gồm các sản phẩm đã qua chế biến như mỳ, cháo, phở ăn liền...).

    i. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá, v.v...

    k. Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại (bông nhập khẩu đã qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này).

    l. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm loại thức ăn đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương, v.v...

    m. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể sau đây:

    - Dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như lắp ráp thử, vận hành thử, phục hồi, sửa chữa hiệu chỉnh các loại: máy móc thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị chuyên dùng trong nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;

    - Xử lý số liệu và tính toán thuộc các chương trình, đề tài khoa học;

    - Lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án nghiên cứu khả thi và tiền khả thi;

    - Phân tích mẫu thử nghiệm vật liệu, kiểm nghiệm sản phẩm;

    - Hướng dẫn và tổ chức triển khai áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.

    n. Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái sản phẩm nông nghiệp;

    3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:

    a. Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ, khí đốt (gas), quặng kim loại, phi kim loại, than đá, cát, sỏi, đất sét, cao lanh, và sản phẩm khai khoáng khác.

    b. Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra, không phân biệt nguồn điện sản xuất là thuỷ điện, nhiệt điện v.v..

    c. Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện;

    d. Sản phẩm hoá chất, mỹ phẩm;

    đ. Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;

    e. Giấy và sản phẩm bằng giấy;

    g. Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;

    h. Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;

    i. Xây dựng, lắp đặt;

    k. Vận tải, bốc xếp;

    l. Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;

    m. Cho thuê nhà, văn phòng, cửa hàng, cửa hiệu, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;

    n. Dịch vụ tư vấn pháp luật;

    o. Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay video, chiếu video;

    p. Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;

    q. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định ở nhóm thuế suất 0%, 5%, 20% ở Mục II Phần A Thông tư này và các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương nghiệp áp dụng thuế suất 10%.

    4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ sau:

    a. Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;

    Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm vàng, bạc, đá quý không hạch toán riêng doanh thu và thuế của hoạt động này thì áp dụng thuế suất 20% đối với hoạt động gia công, chế tác.

    b. Khách sạn, du lịch, ăn uống;

    Khách sạn, du lịch được xác định theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc theo giấy phép kinh doanh.

    Kinh doanh ăn uống không phân biệt ăn uống bình dân, cao cấp.

    c. Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác như: xổ số cào, bóc, lô tô;

    d. Đại lý tàu biển;

    đ. Dịch vụ môi giới, không phân biệt hình thức và lĩnh vực ngành nghề.

    Mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ; đối với cùng loại hàng hoá không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước, khâu sản xuất hay kinh doanh thương nghiệp.

     

    III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.

     

    Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.

    Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:

    1. Phương pháp khấu trừ thuế:

    a. Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói tại điểm 2 dưới đây.

    b. Xác định thuế GTGT phải nộp:

    Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) thuế GTGT đầu ra trừ (-) thuế GTGT đầu vào.

    Trong đó:

    * Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.

    Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.

    Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt phi 6 là: 4.500.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 450.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 4.800.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 4.800.000 đ/tấn x 10% = 480.000 đ/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế bằng 4.500.000 đ/T, doanh nghiệp mua thép cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế GTGT này.

    Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế thì giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra được xác định theo điểm 10 Mục I Phần B của Thông tư này.

    * Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.

    Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như sau:

    + Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

    + Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

    Ví dụ: Một doanh nghiệp A sản xuất xi măng, trong tháng 01/1999 bán ra 200 tấn xi măng, giá mỗi tấn 800.000 đ/T (giá chưa có thuế GTGT) thuế GTGT phải nộp là 10% (giá người mua phải thanh toán bằng 880.000 đ/tấn); cũng trong tháng, doanh nghiệp đã mua một số vật tư, nguyên liệu để dùng cho sản xuất, kinh doanh xi măng.

    Căn cứ các chứng từ hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu, số thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:

     

    Hàng hoá dịch vụ mua trong tháng

    Đơn vị tính

    Sản lượng mua

    Giá đơn vị

    Thành tiền

    Thuế GTGT đầu vào

    A

    B

    C

    1

    2

    3

    - Clanhke

    tấn

    100

    0,5 tr đ/T

    50.000.000đ

    5.000.000đ

    - Điện

    KW

    5000 KW

    700 đ/KW

    3.500.000đ

    350.000đ

    - Xăng, dầu

    tấn

    10

    4 tr đ/tấn

    40.000.000đ

    4.000.000đ

    Cộng

     

     

    3.500.000đ

    9.350.000đ

     

     

    Giả định các loại vật tư, nguyên liệu mua vào chỉ dùng để sản xuất xi măng; thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong tháng 01/1999 được xác định như sau:

    + Số thuế GTGT đầu ra, tính trên số xi măng bán ra là:

    (800.000 đ/T x 200 T) x 10% = 16.000.000 đ

    + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: 9.350.000 đ

    + Số thuế GTGT còn phải nộp của tháng 01/1999 là:

    16.000.0000 đ - 9.350.000 đ = 6.650.000 đ

    Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hoá không có hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng không phải là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trường hợp có quy định riêng sau đây:

    + Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại điểm 10 mục I phần B của Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

    Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:

    Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:

    110 triệu

    x 10% = 10 triệu đồng

    1 + 10%

    Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.

    + Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào:

    - 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và các loại thuỷ sản khác;

    - 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ (5%) trên đây.

    Ví dụ 1: Doanh nghiệp A sản xuất đường, mua mía của người trồng mía trực tiếp bán (mía là sản phẩm trồng trọt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT). Trong tháng có thu mua 100 tấn mía, giá 200.000 đ/tấn. Khi tính thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp A được tính khấu trừ thuế đầu vào của mía là:

    200.000 đ/tấn x 100 tấn x 5% = 1.000.000 đ

    Việc tính khấu trừ thuế đầu vào đối với nguyên liệu mua vào là nông sản, lâm sản, thuỷ sản trên đây không áp dụng đối với các cơ sở mua để sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp, kinh doanh ăn uống.

    - Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

    Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra.

    Ví dụ 2: Như ví dụ 1, doanh nghiệp A chỉ dùng điện cho sản xuất xi măng là 4000 KW, còn 1000 KW là điện tiêu dùng của khu tập thể CBCNVC (cơ sở hạch toán riêng được số điện dùng cho cán bộ CNV) thì cơ sở chỉ được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của điện dùng cho sản xuất xi măng, cụ thể như sau:

    - Thuế GTGT đầu vào của điện được khấu trừ trong tháng là:

    4.000 KW x 700 đ/KW x 10% = 280.000 đ

    thay vì 350.000 đ như ở ví dụ 1 (trên đây).

    Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.

    Ví dụ 3: Trong kỳ tính thuế ở một doanh nghiệp vừa sản xuất bia (mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) và nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí mua một số loại vật tư dùng chung cho sản xuất hai loại sản phẩm này nhưng không hạch toán được riêng dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm là bao nhiêu. Thuế đầu vào của các vật tư này như sau:

    - Tổng giá trị vật tư mua vào là 1.500 tr (giá không có thuế GTGT).

    - Thuế GTGT đầu vào tổng hợp theo hoá đơn GTGT đầu vào là 120 tr. - Doanh số hàng hoá sản xuất bán ra: 3.000 tr (chưa có thuế GTGT).

    Trong đó:

    + Doanh số hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT là: 2.000 tr.

    + Doanh số hàng hoá thuộc diện không chịu thuế GTGT là 1.000 tr (đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tính theo giá do cơ sở sản xuất bán ra).

    + Thuế đầu ra tính trên giá bán hàng chịu thuế GTGT là: 200 tr.

    Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các loại vật tư nói trên tính như sau:

    + Xác định tỷ lệ doanh số hàng hoá chịu thuế GTGT trên tổng doanh số hàng bán ra:

    2.000 tr/3.000 tr = 66,6%

    + Thuế đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ (%) này là:

    120 tr x 66,6% = 79,9 tr

    + Thuế GTGT phải nộp của sản phẩm nước ngọt là:

    200 tr - 79,9 tr = 120,1 tr

    * Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ như sau:

    Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ thì kê khai khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định như đối với vật tư, hàng hoá khác. Trường hợp số thuế đầu vào của tài sản cố định lớn, cơ sở được tính khấu trừ dần, nếu đã tính khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.

    Ví dụ 1: Trong năm, doanh nghiệp X mở rộng sản xuất mua sắm máy móc thiết bị mới trị giá 10 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào 1 tỷ đồng. Sau khi trừ vào số thuế phải nộp trong 3 tháng doanh nghiệp X vẫn còn 600 triệu đồng chưa được khấu trừ thuế đầu vào, doanh nghiệp X có thể làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế 600 triệu đồng.

    Riêng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng đã đăng ký nộp thuế GTGT nhưng là cơ sở đầu tư mới, chưa có phát sinh doanh thu bán hàng, chưa có thuế đầu ra để tính khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm (tính theo năm dương lịch). Trường hợp số thuế GTGT phát sinh lớn, cơ sở có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế theo từng quý.

    Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất A có dự án đầu tư, tổng trị giá xây lắp là 40.000 triệu đồng và mua máy móc, thiết bị là 15.000 triệu đồng. Công trình được thi công trong 3 năm, năm đầu nhập máy móc thiết bị trị giá 5.000 triệu đồng, thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu là 500 triệu đồng và đã thực hiện thanh toán cho bên nhận thầu xây dựng với giá trị xây lắp hoàn thành là 1.000 triệu đồng (giá chưa có thuế GTGT); thuế GTGT đầu vào tính trên giá trị nhà xưởng đã nhận bàn giao là 100 triệu đồng. Như vậy, số thuế GTGT đầu vào của vật tư và tài sản cố định nhập khẩu phát sinh trong năm là 600 triệu đồng. Cơ sở sẽ được hoàn số thuế GTGT của tài sản đầu tư theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần D của Thông tư này.

    2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.

    a. Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:

    - Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam;

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;

    - Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

    b. Xác định thuế GTGT phải nộp:

    Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế

    GTGT = của hàng hoá, x GTGT của hàng hoá,

    phải nộp dịch vụ chịu thuế dịch vụ đó

     

    GTGT Giá thanh toán của Giá thanh toán của

    của hàng hoá, = hàng hoá dịch vụ - hàng hoá dịch vụ mua

    dịch vụ bán ra vào tương ứng

    (1) (2)

    (1). Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.

    (2). Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.

    Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:

    - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:

    Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.

    Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.

    - Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:

    + Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu.

    + Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.

    Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:

    + GTGT của sản phẩm bán ra:

    25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.

    + Thuế GTGT phải nộp:

    6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.

    - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

    - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.

    - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.

    - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.

    Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.

    Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.

    c. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:

    - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.

    - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

    - Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.

    Tổng cục Thuế hướng dẫn các cục Thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.

    IV. HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ MUA BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ:

     

    Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

    1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

    Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn và ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.

    Nếu cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ không ghi tách riêng doanh số bán và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.

    Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

    2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng hoá đơn thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT).

    3. Cơ sở kinh doanh muốn sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả loại hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông báo bằng văn bản cho sử dụng. Mọi trường hợp doanh nghiệp đăng ký sử dụng loại hoá đơn tự in phải đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu ghi trong hoá đơn theo mẫu quy định.

    4. Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn thì có thể không phải lập hoá đơn. Nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bảng kê bán lẻ theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ tính thuế GTGT; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.

    5. Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp bán ra hoặc người không kinh doanh bán, nếu không có hoá đơn theo chế độ quy định thì phải lập bảng kê hàng hoá mua vào theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.

    Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ do Bộ Tài chính ban hành.

     

    C. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ

    I. ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ:

     

    1. Các cơ sở kinh doanh, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế (hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh) về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.

    Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.

    Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay có tổ chức các cửa hàng, chi nhánh v.v... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.

    2. Cơ sở hoạt động sản xuất ở một số địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc TW) nhưng có trụ sở, văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng.

    3. Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng.

    4. Cơ sở xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.

    5. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.

    6. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở phải lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 08/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế khi nhận được đăng ký của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kịp thời cho cơ sở về việc được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báo cho áp dụng.

    Những cá nhân (hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nếu cơ quan thuế xét thấy có đủ điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì thông báo cho cơ sở thực hiện.

    7. Về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế.

     

    II. KÊ KHAI THUẾ GTGT PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:

     

    Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định như sau:

    1. Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định (mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT, 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này). Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mười ngày đầu tháng tiếp theo.

    Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quan thuế, sau đó phát hiện có sự sai sót về số liệu kê khai, cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không đúng hoặc ghi điều chỉnh vào tờ khai tháng tiếp sau (nếu phát hiện sai sót sau khi cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế).

    Việc kê khai thuế phải nộp đối với một số trường hợp quy định như sau:

    - Cơ sở nhận thầu xây dựng mà thời gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao thì cơ sở phải kê khai xác định thuế tạm nộp phát sinh hàng tháng tính theo số tiền tạm thanh toán. Khi lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao cũng phải xác định rõ phần doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Nếu hoá đơn lập để thanh toán không xác định rõ giá thanh toán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra tính trên tổng doanh thu đã thanh toán.

    Ví dụ: Công ty xây dựng Hà Nội nhận thầu xây dựng cho Công ty B một khách sạn. Trong tháng 3/1999, Công ty nhận được một khoản thanh toán là 600 triệu đồng (không ghi cụ thể thuế GTGT) thì thuế đầu ra Công ty xây dựng Hà Nội phải kê khai trong tháng là:

    600 triệu đồng x 10% = 60 triệu đồng

    - Cơ sở xuất hàng bán thông qua các đại lý, ký gửi phải lập hoá đơn ghi rõ giá giao và thuế GTGT hàng giao cho các đại lý, ký gửi làm cơ sở tính thuế đầu ra và thuế phải nộp của tháng (coi là tạm nộp). Khi kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc năm tài chính, cơ sở thực hiện kê khai quyết toán hàng thực tế đã bán để xác định thuế GTGT phải nộp theo thực tế.

    - Cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi kê khai thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu của hoạt động đại lý ký gửi theo phương pháp tính thuế áp dụng đối với cơ sở.

    - Các trường hợp đại lý dưới đây không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý:

    + Đại lý bán hàng hoá theo phương thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ hưởng tiền hoa hồng, doanh số bán hàng và thuế GTGT tính trên hàng hoá bán ra, bên làm đại lý thanh toán trả toàn bộ cho bên chủ hàng, thuế GTGT do chủ hàng thực hiện kê khai, nộp tính trên giá hàng hoá đại lý bán ra.

    + Đại lý bán vé xổ số kiến thiết hưởng hoa hồng, thuế GTGT do các Công ty xổ số kiến thiết kê khai, nộp tập trung tại Công ty.

    - Đối với các Tổng công ty, công ty có các đơn vị trực thuộc, việc kê khai thuế GTGT phải nộp thực hiện như sau:

    + Các đơn vị hạch toán độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc xác định được thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh

    + Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện hạch toán giá mua, bán hàng hoá, dịch vụ theo giá điều chuyển nội bộ, không xác định được doanh thu, thuế GTGT phải nộp thì do Công ty hoặc Tổng công ty kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

    + Các Văn phòng Công ty, Tổng công ty nếu trực tiếp kinh doanh thì được tính khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Văn phòng. Nếu không trực tiếp kinh doanh thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT.

    + Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường... không trực tiếp hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT không phải kê khai, nộp thuế GTGT và không được tính khấu trừ hay hoàn trả thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ do cơ sở mua để dùng cho hoạt động của cơ sở. Nếu các đơn vị này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.

    Các Tổng công ty, Công ty căn cứ vào tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, xác định và đăng ký cụ thể đối tượng thuộc diện phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh. Trường hợp cần áp dụng việc kê khai, nộp thuế GTGT khác với hướng dẫn trên đây thì Tổng công ty, Công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn cụ thể.

    2. Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài trước khi thanh toán tiền trả phía nước ngoài.

    Ví dụ 1: Công ty A ở Việt Nam nhận làm đại lý bán hàng hoá cho một Công ty ở nước ngoài thì Công ty A phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với mặt hàng chịu thuế GTGT khi nhập khẩu và bán trong nước như đối với hàng hoá do Công ty nhập khẩu để bán.

    Ví dụ 2: Công ty B ở Việt Nam thuê công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng theo giá hợp đồng dịch vụ là 100.000 USD, Công ty B ở Việt Nam phải nộp khoản thuế GTGT tính trên giá thanh toán dịch vụ này. Khoản thuế GTGT Công ty B đã nộp được coi là thuế đầu vào để tính khấu trừ theo quy định khấu trừ thuế.

    3. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.

    4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.

    5. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    Ví dụ: Công ty du lịch A có hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, dịch vụ, điện thoại, bán đồ lưu niệm, bia, nước ngọt, và thuốc chữa bệnh.

    Công ty du lịch A phải hạch toán riêng doanh thu từng hoạt động kinh doanh, mặt hàng bán ra để tính thuế GTGT theo thuế suất của từng hoạt động; mặt hàng:

    - Kinh doanh khách sạn, du lịch ăn uống: 20%

    - Dịch vụ điện thoại và bán các mặt hàng bia,

    nước ngọt, bánh kẹo, rượu, đồ lưu niệm: 10%

    - Bán thuốc phòng bệnh, chữa bệnh: 5%

    Nếu Công ty du lịch A không hạch toán riêng được doanh thu và thuế đầu ra theo từng loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau thì cơ sở phải nộp thuế GTGT với thuế suất là 20% tính trên tổng doanh thu.

    Trong trường hợp cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu không gửi tờ kê khai thuế, hoặc kê khai không đầy đủ, không đúng quy định, cơ quan thuế có quyền căn cứ vào tình hình kinh doanh của cơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu và tiền thuế GTGT phải nộp, thông báo cho cơ sở thực hiện. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức thuế do cơ quan thuế ấn định có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền nhưng trong khi chờ giải quyết vẫn phải nộp theo mức thuế đã được ấn định của cơ quan thuế.

     

    III. NỘP THUẾ GTGT:

     

    Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu thuộc đối tượng phải kê khai thuế quy định tại điểm II trên đây và các cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo mức ấn định doanh thu để tính giá trị gia tăng và số thuế phải nộp có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

    Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện như sau:

    1. Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế; thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.

    Khi nhận được thông báo nộp thuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện nộp tiền thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước (tại Kho bạc Nhà nước). Đối với cơ sở có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị Ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh nộp vào ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế vào ngân sách Nhà nước được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh vào ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

    Đối với những cơ sở có số thuế nộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theo định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cả tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Kỳ nộp thuế do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện.

    Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế tính theo mức ấn định trên doanh thu, cơ quan thuế căn cứ vào mức thuế đã được xác định để ra thông báo nộp thuế. Thời gian thông báo nộp thuế của tháng đối với các hộ kinh doanh do cơ quan thuế xác định phù hợp với từng ngành nghề và địa bàn nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau.

    Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách Nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế); riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 6 ngày.

    2. Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu.

    Đối với hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.

    Đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới không áp dụng hình thức thông báo nộp thuế phải kê khai, nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu.

    Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại v.v... nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh.

    3. Cơ sở kinh doanh cố định, đi mua nguyên liệu, hàng hoá, vận chuyển hàng của cơ sở đi bán hoặc trao đổi với cơ sở khác, vận chuyển trong nội bộ cơ sở phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng lưu thông trên thị trường. Nếu không có đủ chứng từ theo quy định, cơ sở phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị hàng hoá, hàng nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu.

    Trong mọi trường hợp thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai thu thuế hoặc chứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho người nộp thuế bằng biên lai, chứng từ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch toán rõ ràng số thuế GTGT trên hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được khấu trừ.

    4. Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong các trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại phần D của Thông tư này.

    5. Thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp.

    IV. QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT:

     

    Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện quyết toán thuế GTGT với cơ quan thuế.

    Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.

    Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.

    Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp của năm hoặc thời hạn quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế (theo mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch.

    Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế.

    Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

    D. HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

     

    I. ĐỐI TƯỢNG VÀ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT:

     

    1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:

    a. Có số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý.

    Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh hàng xuất khẩu, số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp trong các tháng của quý I/1999 như sau:

     

    (Đơn vị tính: triệu đồng)

    Thời gian

    Thuế đầu vào

    Thuế đầu ra

    Thuế phải nộp

    Luỹ kế số thuế phải nộp

    Tháng 1

    200

    100

    - 100

    - 100

    Tháng 2

    400

    300

    - 100

    - 200

    Tháng 3

    500

    100

    - 400

    - 600

    Theo ví dụ trên, liên tục 3 tháng trong quý I, doanh nghiệp A có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện vào đầu quý tiếp sau và số thuế được hoàn là 600 triệu đồng.

    Hồ sơ hoàn thuế GTGT:

    Để có cơ sở giải quyết hoàn thuế cho cơ sở kinh doanh, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị xét hoàn lại tiền thuế GTGT đã nộp, hồ sơ gồm có:

    Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp có nêu lý do xin hoàn thuế và số thuế xin hoàn kèm theo:

    + Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp, số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.

    + Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu số 09/GTGT đề nghị hoàn thuế ban hành kèm theo Thông tư này).

    Nếu việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, cơ sở chỉ cần tổng hợp số liệu đã kê khai các tháng để xác định số thuế đề nghị hoàn trả.

    b. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc tháng. Ví dụ: Công ty A mua hàng hoá là nông sản chế biến của các cơ sở sản xuất để xuất khẩu, để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu theo hợp đồng giao hàng vào tháng 5/1999; trong tháng 3 và tháng 4 Công ty phải huy động vốn vay để thu mua lượng hàng lớn, vì vậy cũng phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn thì trong trường hợp này, Công ty có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế đầu vào đối với số hàng mua để xuất khẩu. Hồ sơ xin hoàn thuế thực hiện như quy định tại điểm a.

    2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu tư, mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn được hoàn thuế như sau:

    a. Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp có sở có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.

    Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập năm 1999, trong năm 1999 thực hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng, giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.

    - Thuế GTGT đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu.

    - Thuế GTGT của máy móc, thiết bị nhập khẩu là 200 triệu.

    Đến cuối năm 1999, công trình chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có doanh thu nên chưa phát sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết toán thuế GTGT, năm 1999 xác định số thuế đầu vào 600 triệu thuộc diện được hoàn thuế thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu cho cơ sở.

    Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp, hoặc đã thành lập doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định này.

    b. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ trong 3 tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư) mà chưa được khấu trừ hết thì được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.

    Ví dụ 2: Doanh nghiệp A trong quý I/1999 có mua sắm một số máy móc thiết bị mới để đầu tư mở rộng một dây chuyền sản xuất, thuế GTGT đầu vào là 500 triệu đồng. Trong quý II số thuế GTGT đầu ra chỉ phát sinh sau khi trừ số thuế đầu vào, tính ra số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư chưa được khấu trừ cuối quý II vẫn còn 300 triệu (mới được khấu trừ 200 triệu). Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định chưa được khấu trừ là 300 triệu đồng. Cơ sở thuộc đối tượng quy định được hoàn thuế theo quy định tại điểm 2 trên đây phải lập hồ sơ xin hoàn thuế, ngoài các hồ sơ theo quy định chung, cơ sở phải gửi kèm theo luận chứng hay dự án đầu tư.

    3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa. Cơ sở kinh doanh phải có các hồ sơ sau:

    - Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào NSNN.

    - Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.

    - Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập giải thể.

    4. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu phải hoàn trả lại thuế cho cơ sở kinh doanh.

     

    II. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ GTGT:

     

    1. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế:

    - Chi cục thuế có trách nhiệm và thẩm quyền xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT đối với các cá nhân (hộ) kinh doanh do Chi cục thuế quản lý thu thuế.

    - Cục thuế có nhiệm vụ và thẩm quyền xem xét và giải quyết hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và các tổ chức kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nhưng là đối tượng do Cục thuế quản lý thu thuế.

    - Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp đặc biệt và hoàn thuế cho các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 90/TTg, 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp việc hoàn thuế tập trung tại Văn phòng Tổng công ty.

    2. Thủ tục, trình tự giải quyết hoàn thuế:

    Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng được hoàn thuế lập đúng, đủ các hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định và chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả cho cơ sở kinh doanh; ra quyết định hoàn thuế cho cơ sở gửi cơ quan Kho bạc. Kho bạc có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả tiền thuế cho cơ sở trong thời hạn là 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế cho cơ sở đối với cơ quan thuế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ; trong trường hợp phải kiểm tra xác minh hồ sơ mất nhiều thời gian thì thời hạn giải quyết cũng không được kéo dài quá 30 ngày. Đối với các trường hợp cần bổ sung hồ sơ, hoặc không thuộc đối tượng được hoàn thuế, cơ quan thuế phải thông báo cho cơ sở biết trong thời hạn là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

    Đối với các trường hợp và đối tượng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết hoàn thuế, Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định các số liệu báo cáo Tổng cục Thuế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

     

    Đ. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
    CƠ QUAN THUẾ:

    1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.

    Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế xử lý phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật đối với những cơ sở này.

    2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng thời gian quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ba ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo nộp thuế số 07A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).

    Riêng các cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế tính theo doanh thu ấn định, việc thông báo thuế và ấn định ngày nộp thuế được thực hiện ngay trong tháng hoặc vào đầu tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo số 07B/GTGT kèm theo Thông tư này).

    Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo; nếu đã đến ngày phải nộp theo luật định mà cơ sở chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo; thời hạn tính phạt chậm nộp đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo Luật định. Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về thuế quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. Nếu thực hiện các biện pháp xử lý hành chính về thuế mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật.

    3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.

    4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.

    5. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.

    6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.

    7. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau:

    a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

    Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh buôn chuyến chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT nêu tại điểm 3 mục III phần B của Thông tư này.

    Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần có thể được xác định làm căn cứ thu thuế ổn định trong thời gian là 6 tháng hoặc 12 tháng, tuỳ theo ngành nghề và mức biến động về giá cả, tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo công khai về mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối tượng này.

    Hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu trong thời gian đó có thay đổi kinh doanh hoặc nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để xem xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định; những hộ nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.

    Hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu có số ngày nghỉ kinh doanh tới mức được giảm, miễn thuế, hộ kinh doanh phải làm đơn đề nghị (theo mẫu và hướng dẫn của cơ quan thuế), khai báo cụ thể số ngày nghỉ kinh doanh, lý do nghỉ gửi cơ quan thuế quận, huyện. Cơ quan thuế kiểm tra, nếu thực tế nghỉ kinh doanh thì giải quyết miễn, giảm thuế theo chế độ.

    Hộ kinh doanh vừa và nhỏ được xác định theo ngành nghề phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương. Việc xác dịnh hộ kinh doanh vừa và nhỏ do Bộ Tài chính quy định cụ thể. Các Cục thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của các hộ và hướng dẫn về phân loại hộ, xác định cụ thể loại hộ vừa và nhỏ ở địa phương mình để áp dụng phương pháp quản lý, thu thuế theo quy định chung.

    b. Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng;

    c. Từ chối việc xuất trình số kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế giá trị gia tăng;

    d. Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai, nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện;

    Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trường hợp nêu trên đây.

    Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ quan thuế ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh hay người khiếu nại vẫn phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định.

     

    E. XỬ LÝ VI PHẠM

    I. XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:

     

    Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế GTGT bị xử lý như sau:

    1. Không thực hiện đúng những quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, kê khai lập sổ kế toán và giữ chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo, hoặc phạt tiền.

    2. Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.

    3. Khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lậu; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    4. Không nộp thuế, nộp phạt sẽ bị xử lý như sau:

    a. Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt;

    Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;

    b. Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;

    c. Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.

    * Việc xử lý các vi phạm về thuế GTGT nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.

     

    II. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:

     

    Cơ quan thuế các cấp, khi phát hiện các cơ sở kinh doanh vi phạm về Luật thuế GTGT, phải kiểm trả xác định rõ hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định và mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế trong phạm vi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quy định, cụ thể như sau:

    1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại điểm 1, điểm 2 và xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại điểm 3 mục I phần E của Thông tư này.

    2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại điểm 4 mục I phần E của Thông tư này theo quy định của pháp luật và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm 3 mục I phần E Thông tư này.

     

    G. KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU THI HÀNH

     

    1. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế:

    Theo quy định Điều 23 của Luật thuế GTGT, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng Luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật.

    Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.

    2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế:

    Theo quy định Điều 24 của Luật thuế GTGT, cơ quan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều tra xác minh mất nhiều thời gian, thì cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đương sự biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Cơ quan thuế kiểm tra phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, xử lý phạt thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn năm năm về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lần về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.

     

    H. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    I. HIỆU LỰC THI HÀNH:

     

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. Bãi bỏ các Thông tư và các văn bản khác quy định, hướng dẫn về thuế doanh thu.

    2. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế doanh thu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 vẫn thực hiện theo những quy định tương ứng của Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.

    3. Việc giải quyết về thuế đối với một số trường hợp chuyển tiếp từ thuế doanh thu sang thuế GTGT như sau:

    a. Đối với vật tư, hàng hoá, tài sản cố định tồn kho hoặc mua trước ngày 01/01/1999 không được tính khấu trừ thuế GTGT.

    b. Hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi kể từ ngày 01/01/1999 đều phải lập hoá đơn, chứng từ theo quy định Luật thuế giá trị gia tăng và chế độ hoá đơn, chứng từ. Đối với một số loại hàng hoá, dịch vụ như điện, nước, điện thoại... cơ sở kinh doanh phát hành hoá đơn thu tiền của khách hàng sử dụng trong tháng 12/1998 vào tháng 01/1999 thì cũng phải thực hiện lập hoá đơn giá trị gia tăng.

    c. Đối với các công trình xây dựng dở dang chuyển từ những năm trước sang năm 1999 thì thuế GTGT áp dụng như sau:

    - Đối với khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao trước ngày 01/01/1999 không tính thuế GTGT;

    - Đối với khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao từ ngày 01/01/1999 thì khi lập chứng từ thanh toán, bên nhận thầu xây dựng phải xác định lại giá không có thuế GTGT và thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT.

     

    II. MIỄN, GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:

     

    Căn cứ vào Điều 28 Luật thuế GTGT và quy định tại Điều 20 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài chính quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế như sau:

    1. Đối tượng được xét giảm thuế GTGT là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp của các hoạt động này lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây.

    Các cơ sở thuộc đối tượng được xét giảm thuế GTGT nếu có hoạt động kinh doanh khác thì việc xét giảm thuế GTGT chỉ thực hiện đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải. Ngoài 3 đối tượng nêu trên, các cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác nếu phát sinh lỗ cũng không được xét giảm thuế GTGT.

    2. Mức xét giảm thuế GTGT đối với cơ sở thuộc đối tượng nêu trên phải thực hiện đúng các quy định sau đây:

    + Không quá số lỗ phát sinh của năm xin miễn, giảm thuế do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây.

    + Không quá 50% số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong năm xin giảm thuế.

    + Số thuế GTGT phải nộp đối với cơ sở áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định bằng số thuế đâu ra trừ (-) số thuế đầu vào được khấu trừ và hoàn lại của năm được giảm thuế (trừ trường hợp do đầu tư tài sản cố định có số thuế GTGT được khấu trừ lớn).

    Ví dụ: ở Công ty cơ khí A, kết quả sản xuất, kinh doanh năm 1999 như sau:

    - Doanh thu bán hàng 50 tỷ đồng (không có thuế GTGT).

    - Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh là 56 tỷ đồng (không có thuế GTGT).

    - Lỗ trong năm là 6 tỷ đồng

    + Thuế suất thuế GTGT của sản phẩm cơ khí là 10%. + Thuế GTGT của hàng hoá bán ra (thuế đầu ra) là:

    50 tỷ x 10% = 5 tỷ đồng.

    - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 3 tỷ.

    - Thuế GTGT phải nộp phát sinh trong năm là: 5 tỷ - 3 tỷ = 2 tỷ.

    - Tính theo thuế suất thuế doanh thu trước đây, mặt hàng mà đơn vị sản xuất phải nộp thuế doanh thu với thuế suất là 2%, tính trên tổng doanh số khách hàng trả tiền hàng thì số thuế phải nộp là:

    55 tỷ x 2% = 1,1 tỷ.

    Như vậy, Công ty thuộc diện được xét giảm thuế GTGT, mức được xét giảm thuế GTGT theo ví dụ trên là: 2 tỷ đồng - 1,1 tỷ đồng = 0,9 tỷ đồng.

    (Số giảm 0,9 tỷ đồng nhỏ hơn số lỗ là 6 tỷ đồng và nhỏ hơn 50% số thuế GTGT phải nộp là 1 tỷ đồng).

    Cũng ví dụ trên, nếu Công ty trong năm lỗ 500 triệu đồng thì số thuế GTGT được giảm tối đa là 500 triệu đồng.

    3. Thời gian được xét giảm thuế GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.

    4. Cơ sở thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ xin giảm thuế gửi cơ quan thuế; hồ sơ bao gồm:

    - Đơn xin giảm thuế của cơ sở, nêu rõ lý do, thời gian xin giảm thuế, số liệu chứng minh số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn số thuế tính theo thuế suất thuế doanh thu.

    - Báo cáo quyết toán kết quả kinh doanh của năm xin giảm thuế (tính theo năm dương lịch).

    - Báo cáo quyết toán thuế năm xin giảm thuế.

    Đối với cơ sở dự toán năm kế hoạch có phát sinh lỗ do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế tính theo thuế doanh thu và đã được cơ quan thuế quản lý cơ sở giải quyết cho tạm giảm phải gửi kèm theo văn bản cho tạm giảm của cơ quan thuế, trong báo cáo quyết toán kết quả tài chính và quyết toán thuế vẫn phải phản ánh số thuế phải nộp theo luật, số thuế GTGT thực tế đã nộp.

    5. Thẩm quyền và trình tự xét giảm thuế:

    a. Chi cục trưởng Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan liên quan xác định cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp không phải nộp thuế GTGT, ra thông báo cho cá nhân kinh doanh biết và xem xét, quyết định miễn, giảm thuế đối với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong trường hợp nghỉ kinh doanh.

    b. Cục trưởng Cục thuế được xét và quyết định giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế do Cục thuế quản lý.

    Cục trưởng Cục thuế được xét và thông báo tạm giảm thuế đối với các cơ sở thuộc đối tượng được giảm thuế trong trường hợp dự toán năm và thực tế kinh doanh của cơ sở bị lỗ do nguyên nhân khách quan nêu trên; mức cho tạm giảm thuế tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo luật.

    c. Bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết định giảm thuế trong các trường hợp đặc biệt và trường hợp việc xác định số thuế miễn, giảm có liên quan tới nhiều địa phương.

    Trong mọi trường hợp đề nghị miễn, giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. Cơ quan thuế quản lý khi nhận được hồ sơ xin giảm thuế của cơ sở phải kiểm tra hồ sơ và xác định rõ: cơ sở thuộc đối tượng và trường hợp được giảm thuế theo luật hay không thuộc đối tượng, hồ sơ có đầy đủ, đúng quy định và chính xác không; nếu phát hiện sai sót hay không đầy đủ, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo để cơ sở bổ sung, chỉnh lý kịp thời.

    Trường hợp cơ sở không thuộc đối tượng được giảm thuế theo luật, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho đơn vị biết rõ lý do không được xét giảm thuế.

    Căn cứ vào thẩm quyền quy định, cơ quan thuế xem xét và ra quyết định giảm thuế gửi cho cơ sở được giảm thuế, Tổng cục Thuế và các đơn vị liên quan. Trường hợp giảm thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế cấp trên hoặc Bộ Tài chính thì cơ quan nhận hồ sơ sau khi kiểm tra phải gửi toàn bộ hồ sơ của cơ sở kèm theo ý kiến (bằng văn bản) của mình, đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyển tới đâu. Căn cứ vào quyết định miễn, giảm thuế, cơ quan thuế thực hiện quyết toán với cơ sở số thuế GTGT phải nộp, xác định kết quả lãi lỗ và các khoản thu nộp ngân sách khác.

    Cơ quan xét quyết định giảm thuế có trách nhiệm lưu giữ, quản lý hồ sơ theo đúng chế độ.

    đ. Đối với các trường hợp được miễn giảm thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc theo các cam kết của Chính phủ về việc miễn giảm thuế do Chính phủ hoặc Bộ Tài chính quyết định.

    Bãi bỏ các trường hợp miễn, giảm hay ưu đãi về thuế doanh thu theo các quy định trước đây kể từ ngày 01/01/1999.

     

    III. TỔ CHỨC THU THUẾ GTGT:

     

    1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.

    2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu.

    Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    ẫu số: 01/GTGT

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     


    TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

    tháng.... năm.....

    (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

     

    Mã số:

     
    Tên cơ sở:............................

    Địa chỉ:..............................

     

    Đơn vị tính: đồng VN

    STT

    Chỉ tiêu kê khai

    Doanh thu (chưa có thuế GTGT)

    Thuế GTGT

    1

    Hàng hoá, dịch vụ bán ra

     

    2

    Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

     

    a

    Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%

     

    b

    Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%

     

    c

    Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%

     

    d

    Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%

     

    3

    Hàng hoá, dịch vụ mua vào

     

    4

    Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào

    x

    5

    Thuế GTGT được khấu trừ

    x

    6

    Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)

    x

     

    7

    Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua

    x

    a

    Nộp thiếu

    x

    b

    Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

    x

    8

    Thuế GTGT đã nộp trong tháng

    x

    9

    Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng

    x

    10

    Thuế GTGT phải nộp tháng này

     

     

    Số tiền thuế phải nộp (ghi bằng chữ):.........................

    ...................................................................................

    Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.

     

    Nơi gửi tờ khai: Ngày... tháng... năm...

    - Cơ quan thuế: TM/ Cơ sở

    - Địa chỉ: (Ký tên, đóng dấu)

     

    - Cơ quan thuế nhận tờ khai:

    - Ngành nhận:

    - Người nhận: (ký, ghi rõ họ tên)

     


    Hướng dẫn lập tờ khai: Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào Bảng kê hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng. Chỉ tiêu 5 được xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Cơ sở phải lập Bảng phân bổ giải trình kèm theo Bảng kê khai thuế.

     

    Mẫu số: 02/GTGT

    BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
    (KÈM THEO TỜ KHAI THUẾ GTGT)

    (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê
    khai hàng tháng)

     


    (Tháng..... năm....)

    Mã số:

     
    Tên cơ sở kinh doanh:.................

    Địa chỉ:..............................

    Chứng từ

    Tên khách hàng

    Doanh số bán (chưa có thuế)

    Thuế giá trị gia tăng

    Ghi chú

     

    Ngày

     

     

     

     

    1

    2

    3

    4

    5

    6

     

     

     

     

     

     

     

    Tổng cộng

     

     

     

     

    Người lập biểu Ngày... tháng... năm...

    (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)

    Cách ghi:

    + Bảng kê bán hàng mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá, dịch vụ và theo từng mức thuế suất thuế GTGT riêng.

    + Căn cứ vào Bảng kê chi tiết, cơ sở tổng hợp, lập tờ khai thuế hàng tháng.

     

    Mẫu số: 03/GTGT

    BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
    MUA VÀO

    (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)

    Tháng..... năm....

    Mã số:

     
    Tên cơ sở kinh doanh:.................

    Địa chỉ:..............................

     

    Chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ

    Tên đơn vị, người bán

    Thuế GTGT đầu vào

    Ghi chú

     

    Ngày

     

     

     

    1

    2

    3

    4

    5

     

     

     

     

     

    Người lập biểu Ngày... tháng... năm...

    (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng

    (Ký, họ tên)

     

    Cách ghi:

    + Lập Bảng kê từng tháng, ghi theo thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ. Những cơ sở có đầu tư mua sắm tài sản cố định, nhập khẩu hàng hoá cần lập Bảng kê khai riêng về tài sản cố định và Bảng kê hàng hoá nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT thì ghi số chứng từ, ngày, tháng của biên lai, chứng từ nộp thuế vào cột "Ghi chú".

    + Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất, nếu được tính khấu trừ thuế đầu vào theo quy định, cơ sở căn cứ vào số liệu tổng hợp theo Bảng kê thu mua điền vào Bảng kê khai này theo nhóm, loại sản phẩm thu mua; cột "Ghi chú" ghi rõ theo Bảng kê số, ngày nào?

    + Cơ sở tự tính toán số lượng, trọng lượng hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào để điền vào Bảng kê khai thuế hàng tháng.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số: 04/GTGT

     

    BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN
    CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT

    (Tháng..... năm....)

     

    Mã số:

     
    - Tên cơ sở sản xuất, chế biến:.........

    ........................................................

    - Địa chỉ:...................................................................

    - Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:...................................

    - Người phụ trách thu mua:.......................................

     

    Ngày tháng năm

    Người mua

    Hàng hóa mua vào

     

    Họ tên

    Địa chỉ

    Tên mặt hàng

    Số lượng

    Đơn giá

    Tổng Giá thanh toán

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Ngày... tháng... năm... Ngày... tháng... năm...

    Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở

    (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)

     

    Ghi chú:

    - Căn cứ vào số thực tế nông sản, lâm sản, thuỷ sản mà đơn vị mua trực tiếp của người sản xuất, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, cơ sở ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng.

    - Đối với cơ sở có tổ chức các trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Cơ sở kinh doanh lập bảng kê tổng hợp chung của cơ sở để tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    - Căn cứ vào tỷ lệ khấu trừ quy định đối với từng loại hàng hoá mua vào, cơ sở xác định số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ ghi vào bảng kê khai thuế nộp khâu trước được khấu trừ (Mẫu số 03/GTGT) gửi cho cơ quan thuế theo quy định.

     

     

     

     

     

    Mẫu số: 05/GTGT

     

    BẢNG KÊ BÁN LẺ
    HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

    (Ngày... tháng..... năm....)

     

    Mã số:

     
    Tên cơ sở kinh doanh:...................

    Địa chỉ:.........................................

    Họ tên người bán hàng:.........................................

    Địa chỉ nơi bán hàng:............................................

     

    STT

    Tên hàng hoá, dịch vụ

    Đơn vị tính

    Số lượng

    Đơn giá

    Thành tiền

    A

    B

    C

    1

    2

    3

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Tổng cộng tiền thanh toán:.............................................................................

    Tổng số tiền (bằng chữ):........................................

    .............................................................................

     

    Người bán

    (Ký, ghi rõ họ tên)

     

    Ghi chú: Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. Người bán hàng hoá, dịch vụ phải lập bảng kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán, theo từng loại hàng; cuối ngày phải lập bảng kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT;

    Bộ phận kế toán phân loại doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo loại hàng hoá, dịch vụ và theo nhóm thuế suất GTGT, tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo quy định.

     

     

     

     

     

     

     

     

    Mẫu số: 06/GTGT

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    TỜ KHAI THUẾ GTGT

    tháng.... năm....

    (Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT)

     

    Mã số:

     
    Tên cơ sở:...................................

    Địa chỉ:.......................................

     

    STT

    Chỉ tiêu

    Số tiền (đồng VN)

    1

    Hàng hoá tồn kho đầu kỳ

    2

    Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ

    3

    Hàng hoá, dịch vụ mua ngoài tính trong giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra

    4

    Tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra

     

    5

    Giá trị gia tăng phát sinh trong kỳ (5=4-3)

    6

    Thuế GTGT phải nộp (6=5 x thuế suất (%))

     

    Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.

    Ngày... tháng... năm...

    Người kê khai

    Nơi gửi tờ khai:

    - Cơ quan thuế:

    - Địa chỉ:

     

     

     


    Yêu cầu kê khai:

    + Căn cứ vào sổ kế toán và chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai.

    + Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau phải kê khai chi tiết hàng hoá, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuế suất, sau đó tổng hợp chung các loại hàng hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai.

    + Đối với cơ sở thuộc đối tượng tính GTGT theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu, chỉ phải kê khai doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra, sau đó nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT ấn định trên doanh số để xác định giá trị gia tăng và số thuế GTGT phải nộp.

     

     

    Mẫu số: 07A/GTGT

    TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Cục thuế:..... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số:..../......

    THÔNG BÁO NỘP THUẾ GTGT

    tháng.... năm....

    (Lần thông báo......)

     

    Mã số:

     
    Tên đơn vị:.............................

    Địa chỉ:................................

    Cấp:........ Chương:.......... Loại:............. Khoản:.........

     

    Căn cứ tờ khai thuế GTGT tháng... năm... của đơn vị, Cục thuế thông báo số tiền thuế GTGT đơn vị phải nộp tháng này như sau:

    Đơn vị: đồng VN

    STT

    Chỉ tiêu

    Thuế GTGT

    1

    Số thuế kỳ trước chuyển qua

    + Nộp thiếu

    + Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

    2

    Số thuế phát sinh tháng này

    3

    Cộng số thuế phải nộp tháng này

    4

    Số thuế đã nộp trong tháng

    5

    Số thuế được hoàn trả

    6

    Số tiền phạt chậm nộp

    7

    Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp

     

    Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài khoản số:..........

    Hạn nộp trước ngày... tháng... năm...

    Ngày... tháng... năm...

    Cục trưởng

    (Ký tên, đóng dấu)

     

    Ghi chú: Mẫu này áp dụng để thông báo cho đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT tính thuế, nộp thuế theo kê khai đầy đủ doanh số bán, doanh số mua hàng hoá, dịch vụ và thuế GTGT phát sinh.

     

     

    Mẫu số: 07B/GTGT

    CỤC THUẾ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Cục thuế:..... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số:..../......

     

    THÔNG BÁO NỘP THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN

    tháng.... năm....

    (Lần thông báo......)

     

    Mã số:

     
    Tên đơn vị:.............................

    Địa chỉ:................................

    Cấp:........ Chương:.......... Loại:............. Khoản:.........

    Căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT và thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu của cơ sở, Chi cục thuế thông báo số tiền thuế GTGT và thuế TNDN đơn vị phải nộp của tháng... năm... như sau:

     

    Đơn vị: đồng VN

     

    STT

    Chỉ tiêu

    Thuế GTGT

    Thuế TNDN

    Tổng số

    1

    Số thuế nợ kỳ trước

     

     

    2

    Số thuế phát sinh trong tháng

     

     

    3

    Số thuế phải nộp tháng này

     

     

    4

    Số tiền phạt chậm nộp

     

     

    5

    Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải nộp

     

     

     

    Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài khoản số:..........

    Hạn nộp trước ngày... tháng... năm...

    Ngày... tháng... năm...

    Chi cục trưởng

    (Ký tên, đóng dấu)

     

    Ghi chú:

    - Mẫu này áp dụng để thông báo cho đối tượng nộp thuế là hộ kinh doanh nộp thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng tính trên doanh thu ấn định. Căn cứ vào từng đối tượng, cơ quan thuế ghi số tiền thuế phải nộp vào cột tương ứng.

    - Chi cục thuế ra thông báo phải ghi tên của Chi cục.

     

     

    Mẫu số: 08/GTGT

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     


    ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ

    *******

    Kính gửi: Cục (Chi cục) thuế:...................

    - Tên cơ sở kính doanh:................. Mã số:

    - Địa chỉ:..............................

    - Ngành nghề kinh doanh chính là:..............................................

    ....................................................................................................

    Hiện nay đang thực hiện nộp thuế GTGT hàng tháng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT; qua xem xét các điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, cơ sở chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

    Thời gian xin được áp dụng: từ tháng.... năm....

    Chúng tôi xin cam kết thực hiện:

    1. Mở sổ kế toán và ghi chép đúng chế độ.

    2. Mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn chứng từ theo quy định.

    3. Kê khai, nộp thuế đúng luật và chế độ quy định.

    Nếu vi phạm luật thuế và các chế độ quy định, chúng tôi xin chịu xử lý theo pháp luật.

    Ngày... tháng... năm...

    Chủ cơ sở kinh doanh

    đăng ký

    Ý kiến của cơ quan thuế:

    Căn cứ vào Luật thuế GTGT và các quy định hướng dẫn

    thi hành.

    Qua việc kiểm tra việc thực hiện các điều kiện tính thuế

    GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế của cơ sở, Cục thuế

    (Chi cục thuế) đồng ý và thông báo để cơ sở thực hiện kê

    khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

    từ tháng... năm...

    Ngày... tháng... năm...

    TM/ Cơ quan thuế

    (Ký tên, đóng dấu)

     

    (Đã vào sổ ngày... tháng... năm...

    và gửi cho cơ sở 01 bản)

     

    Hướng dẫn: Cơ sở đăng ký lập 02 bản và gửi tới cơ quan thuế quản lý cơ sở; cơ quan thuế xem xét, nếu chấp nhận thì xác nhận và gửi cho cơ sở 01 bản, còn 01 bản lưu để theo dõi.

    Mẫu số: 09/GTGT

    Cơ sở:........... CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    ..................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    Số:..............

    ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

    ******

    Kính gửi: Cục thuế.................

    Mã số:

     
    - Tên cơ sở kinh doanh:.................

    - Địa chỉ:..............................

    - Ngành nghề kinh doanh chính là:...................................................

    .........................................................................................................

    - Số tài khoản:........ tại Ngân hàng (Kho bạc):.................

    Đề nghị Cục thuế xét giải quyết hoàn thuế GTGT cho cơ sở......... với số tiền là:.................. đ.

    Theo các trường hợp sau đây: (đơn vị giải trình cụ thể theo trường hợp đề nghị).

    - Thí dụ:

    + Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của các tháng... năm...

    (Giải trình cụ thể do hàng hoá xuất khẩu lớn hay do kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thấp...)

    + Thuế GTGT đầu vào của các máy móc, thiết bị đầu tư lớn, cụ

    thể:

    1. Giá trị máy móc, thiết bị đã đầu tư: ......................

    2. Thuế GTGT đã trả: ......................

    3. Thuế GTGT nộp bình quân tháng

    của hàng hoá, dịch vụ bán ra: ......................

    + Trường hợp và lý do khác:

    Chúng tôi xin gửi kèm theo công văn đề nghị này các hồ sơ sau đây:

    -

    -

    -

    (Kê các hồ sơ gửi kèm theo)

    Ngày... tháng... năm...

    Giám đốc hoặc người đại diện

    Nơi gửi: (Ký tên, đóng dấu)

    -

    -

     

     

    Mẫu số: 10/GTGT

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     


    QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT

    Năm.........

    Mã số:

     
    Tên cơ sở kinh doanh:.....................

    Địa chỉ:..........................................

    Ngành nghề kinh doanh:..................

    ........................................................

    Đơn vị tính:...........

    STT

    Chỉ tiêu

    Doanh số (chưa có thuế GTGT)

    Thuế GTGT

    1

    Hàng hoá dịch vụ bán ra

     

    2

    Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT

     

    x

    3

    Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

     

    a

    Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 0%

     

    b

    Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%

     

    c

    Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%

     

    d

    Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%

     

    4

    Hàng hoá, vật tư, dịch vụ, TSCĐ mua vào hoặc nhập khẩu

     

    5

    Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế.

     

    6

    Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang

    x

    + Nộp thiếu

    x

    + Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

    x

    7

    Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán

    x

    8

    Thuế GTGT đã nộp từng năm

    x

    9

    Thuế GTGT đã được hoàn trả trong năm

    x

    10

    Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán

    x

    + Nộp thiếu

    x

    + Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ

    x

     

    Ngày... tháng... năm...

    Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

    - Cơ quan thuế nhận quyết toán:..................................

    - Ngày nhận:.....................................................

    - Người nhận: (ký, họ tên)

     

    Yêu cầu: ghi đầy đủ các chỉ tiêu trong biểu, các chỉ tiêu vừa có doanh số và thuế GTGT thì phản ánh cả 2 cột "Doanh số" và "Thuế GTGT". Chỉ tiêu 2 chỉ phản ánh cột "Doanh số". Các chỉ tiêu 6, 7, 8, 9, 10 chỉ phản ánh bên cột thuế GTGT. Kèm theo bảng tổng hợp số liệu quyết toán thuế của năm, cơ sở phải lập bảng giải trình chi tiết số thuế phải nộp năm quyết toán.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật thuế giá trị gia tăng số 57-L/CTN của Quốc hội
    Ban hành: 10/05/1997 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế trị giá gia tăng
    Ban hành: 11/05/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    03
    Thông tư 175/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 24/12/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    04
    Thông tư 106/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP ngày 20/08/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 30/08/1999 Hiệu lực: 01/09/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    05
    Thông tư 49/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 9/5/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế
    Ban hành: 31/05/2000 Hiệu lực: 25/05/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    06
    Nghị định 61-CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
    Ban hành: 05/07/1994 Hiệu lực: 05/07/1994 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Bộ luật Dân sự
    Ban hành: 28/10/1995 Hiệu lực: 01/07/1996 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 23/11/1996 Hiệu lực: 23/11/1996 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Thông tư 146/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với ngành điện
    Ban hành: 12/11/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Thông tư 09/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàng dự trữ quốc gia
    Ban hành: 28/01/1999 Hiệu lực: 28/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Thông tư 84/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000
    Ban hành: 01/07/1999 Hiệu lực: 01/07/1999 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Thông tư 93/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 28/07/1999 Hiệu lực: 12/08/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Thông tư 95/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 06/08/1999 Hiệu lực: 06/08/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Thông tư 118/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
    Ban hành: 30/09/1999 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Thông tư 142/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
    Ban hành: 10/12/1999 Hiệu lực: 07/12/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Thông tư 25/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước
    Ban hành: 30/03/2000 Hiệu lực: 14/03/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Thông tư 26/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
    Ban hành: 31/03/2000 Hiệu lực: 15/04/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Thông tư 52/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
    Ban hành: 05/06/2000 Hiệu lực: 20/06/2000 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    19
    Công văn 2700/TC/TCT Tổng cục Thuế về việc xét giảm thuế giá trị gia tăng năm 1999
    Ban hành: 25/03/2003 Hiệu lực: 25/03/2003 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    20
    Công văn 12401/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản
    Ban hành: 29/10/2004 Hiệu lực: 29/10/2004 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:89/1998/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:27/06/1998
    Hiệu lực:27/06/1998
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày hết hiệu lực:01/09/1999
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (13)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X