Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 51-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 01/10/1992 | Hết hiệu lực: | 03/07/1993 |
Áp dụng: | 01/10/1992 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Đất đai-Nhà ở |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 51-TC/TCT NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ TIỀN THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 210A TC/VP
NGÀY 01 THÁNG 04 NĂM 1990 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
- Căn cứ Nghị định số 28-HĐBT ngày 6 tháng 2 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ vào Quyết định số 210a TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990 của Bộ Tài chính ban hành bản quy định về tiền thuê mặt đất, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước như sau:
1. Tiền thuê mặt đất tại các thành phố, thị xã, thị trấn (nội thành, nội thị), vùng du lịch, khu công nghiệp tập trung và các địa điểm đầu mối giao thông (dưới dây gọi tắt là đô thị) mức tiền thuê đất theo quyết định số 210a TC/VP ngày 1 tháng 4 năm 1990 trong khung từ 0,5 - 18 USD/m2 - năm. Nay Bộ Tài chính hướng dẫn khung mức tiền thuê đất cho từng nhóm đô thị như sau:
Đô thị thuộc nhóm 1: 2,25 USD - 18 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 2: 1,50 USD - 16,5 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 3: 1,5 USD - 12 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 4: 1 USD - 8 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 5: 0,5 USD - 4 USD/m2 - năm
(Danh mục các nhóm đô thị theo phụ lục số 1 đính kèm)
Mức tiền thuê mặt đất cụ thể xác định cho từng dự án trên cơ sở mức tối thiểu trong khung nêu trên kết hợp với các hệ số và kết cấu hạ tầng, địa điểm đặt xí nghiệp và mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án. Cụ thể là:
- Mức tiền thuê mặt đất bằng (=) mức tiền thuê mặt đất tối thiểu của đô thị nhân với (x) hệ số địa điểm nhân với (x) hệ số kết cấu hạ tầng nhân với (x) hệ số ngành nghề.
Các hệ số được quy định như sau:
- Hệ số địa điểm:
+ Ở trung tâm đô thị; tại các đường phố chính; các vị trí trung tâm văn hoá, du lịch, giải trí: hệ số 2.
+ Ở các địa điểm khác: hệ số 1.
- Hệ số kết cấu hạ tầng:
+ Kết cấu hạ tầng tốt, hệ số 2, là địa điểm có các điều kiện sau:
Các điều kiện giao thông (đường sắt, đường bộ, đường sông, đường không) thuận tiện mà không cần phải xây dựng mới.
. Mặt bằng không cần san lấp;
. Các công trình cấp điện có thể đáp ứng nhu cầu điện năng cho dự án đã có sẵn;
. Các công trình cấp và thoát nước có thể đáp ứng nhu cầu của dự án có sẵn.
+ Kết cấu hạ tầng trung bình, hệ số 1,5 là địa điểm thiếu 1 trong các điều kiện nêu trên.
+ Kết cấu hạ tầng kém, hệ số 1, là địa điểm thiếu từ 2 trở lên trong các điều kiện nêu trên.
- Hệ số ngành nghề xác định trên cơ sở các mục tiêu hoạt động chính, chủ yếu của dự án;
+ Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng hệ số 1.
+ Công nghiệp nặng (luyện kim, khai thác mỏ, chế tạo máy, đóng tầu, sản xuất điện, sản xuất vật liệu xây dựng); hệ số 1,2.
+ Công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, hệ số 1,5
+ Các ngành khác còn lại, hệ số 2.
2. Tiền thuê mặt đất tại các vùng nông thôn được quy định cụ thể như sau:
- Các dự án đầu tư đặt tại các địa phương thuộc phụ lục số 2 (đính kèm Thông tư này);
+ Vùng núi đá, đồi trọc, các vùng đất hoang hoá: 50 USD - 200 USD/ha-năm.
+ Vùng đất khác: 200 USD-700 USD/ha-năm.
Cá biệt có thể áp dụng mức cao nhất quy định tại Quyết định số 210a TC/VP ngày 1 tháng 4 năm 1990 của Bộ Tài chính.
- Các dự án đầu tư đặt tại các địa phương thuộc phụ lục số 3 (đính kèm Thông tư này):
+ Vùng núi đá, đồi trọc, các vùng đất hoang hoá: 50 USD-100 USD/ha-năm.
+ Vùng đất khác: 200 USD- 400 USD/ha-năm.
Mức tiền thuê mặt đất cụ thể cho từng dự án được xác định trên cơ sở xem xét các điều kiện tự nhiên của khu đất, điều kiện về kết cấu hạ tầng và tính chất ngành nghề của dự án tương tự như nguyên tắc xây dựng các hệ số kết cấu hạ tầng, hệ số ngành nghề nêu tại điểm 1 của Thông tư này.
- Các dự án sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích nông lâm nghiệp: trồng rừng, trồng cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả... tiền thuê đất tính ở mức tối thiểu trong khung mức tiền thuê đất nêu trên. Trong thời gian chưa cho sản phẩm không phải trả tiền thuê mặt đất quy định.
- Các dự án sử dụng mặt đất vào các mục đích khác, trong thời gian thăm dò, khảo sát, xây dựng cơ bản chỉ phải trả tối đa không quá 50% số tiền thuê đất quy định.
3. Việc sử dụng mặt nước ở đô thị để xây dựng các công trình trên đó thì áp dụng mức tiền thuê mặt đất như đối với đất đô thị quy định tại điểm 1 của Thông tư này.
4. Đối với đất xây nhà nhiều tầng thuộc nhiều đối tượng sử dụng, thì xác định diện tích mặt đất từng đối tượng sử dụng phải chịu tiền thuê theo công thức sau:
Diện tích mặt đất phải chịu tiền thuê | = | Diện tích sàn nhà sử dụng | x | Tổng diện tích đất Hệ số Diện tích xây dựng | x | Hệ số tầng |
Hệ số tầng được xác định như sau:
Nhà hoặc công trình | Hệ số ở các tầng | |||||
Tầng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 tầng | 1 | |||||
2 tầng | 0,7 | 0,3 | ||||
3 tầng | 0,7 | 0,2 | 0,1 | |||
4 tầng | 0,7 | 0,15 | 0,1 | 0,05 | ||
5 tầng | 0,7 | 0,15 | 0,07 | 0,05 | 0,03 | |
6 tầng | 0,7 | 0,15 | 0,05 | 0,05 | 0,03 | 0,02 |
Từ tầng thứ 7 trở lên áp dụng theo nguyên tắc hai tầng kế tiếp có hệ số bằng nhau và tổng hệ số của hai tầng này cộng lại bằng hệ số của tầng thấp hơn. Thí dụ nhà có 7 tầng thì hệ số của tầng 6 và 7 là 0,01, nhà có 8 tầng thì hệ số của tầng 7 và tầng 8 là 0,005.
Thí dụ: Một xí nghiệp đầu tư nước ngoài, thuê 40 m2 sàn sử dụng ở tầng 2. Tầng diện tích chiếm đất của ngôi nhà là 100m2, diện tích xây dựng là 80m2, ngôi nhà cao 4 tầng, diện tích đất mà xí nghiệp này phải trả là:
100
40 m2 x x 0,15 = 7,5 m2
80
5. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng thuê nhà xưởng, văn phòng hoặc đất của các tổ chức, cá nhân Việt Nam để sử dụng thì diện tích mặt đất của nhà xưởng văn phòng và đất đi thuê đó là đối tượng phải chịu tiền thuê đất theo quy định của Thông tư này. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhà xưởng, văn phòng hoặc đất cho thuê có trách nhiệm thu tiền thuê đất cùng với tiền thuê nhà xưởng của các xí nghiệp hoặc bên nước ngoài và nộp tiền thuê đất đó vào ngân sách thay cho họ.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam xây nhà để bán thì thời gian thuê đất phải tính theo thời gian khấu hao công trình xây dựng đó theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có ý kiến đề nghị mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đối với từng dự án theo khung giá trên đây. Căn cứ vào đề nghị này và sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định mức tiền thuê đất cụ thể.
8. Năm năm một lần, Bộ Tài chính sẽ công bố mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được điều chỉnh, mức điều chỉnh tăng hoặc giảm sẽ không vượt quá 15% so với mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển của lần công bố trước đó.
Mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được điều chỉnh sau 5 năm một lần không áp dụng cho các trường hợp trả một lần ngay từ đầu cho suốt thời gian hoạt động của dự án. Trong các trường hợp như vậy, mức tiền thuê được giảm 15% so với mức tiền thuê tại thời điểm cấp giấy phép đối với các dự án có thời gian hoạt động trên 15 năm và giảm 10% đối với các dự án có thời gian hoạt động từ 5 đến 15 năm.
Trường hợp bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển, giá trị quyền sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển được xác định trên cơ sở mức tiền thuê quy định cho dự án tại thời điểm góp vốn, ổn định trong suốt thời gian góp vốn.
Đối với những dự án đã được quy định mức tiền thuê ghi trong giấy phép đầu tư cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định đó và đối với những dự án đã được cấp giấy phép đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có mức tiền thuê quy định trong giấy phép đầu tư thì thực hiện mức tiền thuê theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ PHÂN THEO NHÓM
(Kèm theo Thông tư số 51-TC/TCT ngày 1 tháng 10 năm 1992
của Bộ Tài chính)
Nhóm 1: TP Hồ Chí Minh
Nhóm 2: TP Hà Nội
Nhóm 3:
1. Hải Phòng 5. Biên Hoà
2. Huế 6. Nha Trang
3. Đà Nẵng 7. Cần Thơ
4. Vũng Tàu 8. Đà Lạt
Nhóm 4:
1. Nam Định 12. Quy Nhơn
2. Cẩm Phả 13. Long Xuyên
3. Hòn Gai 14. Buôn Mê Thuột
4. Lạng Sơn 15. Phan Thiết
5. Cao Bằng 16. Thủ Dầu một
6. Bắc Ninh 17. Tây Ninh
7. Hà Đông 18. Vĩnh Long
8. Hải Dương 19. Sóc Trăng
9. Thanh Hoá 20. Cà Mau
10. Đồ Sơn 21. Mỹ Tho
11. Sầm Sơn 22. Bạc Liêu
Nhóm 5:
1. Thái Nguyên 23. Hưng Yên
2. Việt Trì 24. Phan Rang
3. Vinh 25. Plâycu
4. Hoà Bình 26. Rạch Giá
5. Sơn La 27. Tuy Hoà
6. Yên Bái 28. Cao Lãnh
7. Vĩnh Yên 29. Châu Đốc
8. Tuyên Quang 30. Sa Đéc
9. Ninh Bình 31. Đông Hà
10. Lai Châu 32. Quảng Ngãi
11. Lào Cai 33. Kon Tum
12. Hà Giang 34. Hội An
13. Hà Tĩnh 35. Đồng Hới
14. Phú Thọ 36. Tân An
15. Sơn Tây 37. Trà Vinh
16. Thái Bình 38. Tân Kỳ
17. Bắc Giang 39. Bến Tre
18. Kiến An 40. Vĩnh An
19. Uông Bí 41. Vi Thanh
20. Bỉm Sơn 42. Sông Công
21. Tam Điệp 43. Gò Công
22. Hà Nam 44. Quảng Trị
PHỤ LỤC 2
Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Hải Hưng, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận, Ninh Thuận, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Minh Hải, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tầu, TP Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC 3
Quảng Ninh, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 |
Thông tư hướng dẫn thi hành các quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 51-TC/TCT |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 01/10/1992 |
Hiệu lực: | 01/10/1992 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Đất đai-Nhà ở |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày hết hiệu lực: | 03/07/1993 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!