Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 29-TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 23/05/1991 | Hết hiệu lực: | 01/01/1993 |
Áp dụng: | 01/05/1991 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29-TC-TCT-CS NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN VỀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC ĐỘI
CHỐNG THẤT THU THUẾ
Căn cứ Công văn số 1037/PPLT ngày 6 tháng 4 năm 1991 của văn phòng Hội đồng Bộ trưởng về tiền thưởng đối với các đội chống thất thu thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về đối tượng, nội dung, thủ tục xét thưởng và việc quản lý, phân phối, sử dụng tiền thưởng chống thất thu thuế như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THƯỞNG
1- Những cá nhân được cử tham gia các đội chống thất thu ngân sách (dưới đây gọi là các đội chống thất thu thuế) được thành lập theo các quyết định của Bộ Tài chính số 304-TC/CTN ngày 6 tháng 8 năm 1990 và số 390-TC/TCT ngày 17 tháng 9 năm 1990 nếu có công phát hiện, kiểm tra truy thu cho ngân sách Nhà nước số tiền thuế ẩn lậu thì ngoài việc được biểu dương khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước, còn được xét thưởng một số tiền, tuỳ theo công lao đóng góp của mỗi người và số tiền thuế ẩn lậu đã truy thu được của mỗi vụ.
2- Tổ chức và cá nhân khác nếu có công trong việc phát hiện hoặc giúp đỡ các đội chống thất thu thuế kiểm tra, truy thu được số thuế ẩn lậu, được các đội kiểm tra chống thất thu thuế xác nhận thì cũng được xét thưởng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
II- CĂN CỨ TÍNH THƯỞNG
Căn cứ tính thưởng là số tiến thuế ẩn lậu đã truy thu được. Số tiền thuế ẩn lậu truy thu được tính toán như sau:
Từ năm 1990 trở về trước: Đối với các khu vực kinh tế quốc doanh và các tổ chức tập thể đã được thực hiện chế độ sổ sách kế toán, căn cứ xác định số thuế ẩn lậu số phát hiện tăng thêm ngoài số liệu báo cáo quyết toán đã được cơ quan quản lý cấp trên duyệt (trường hợp quyết toán chưa duyệt là số liệu báo cáo quyết toán đơn vị gửi các cơ quan Nhà nước).
Đối với khu vực ngoài quốc doanh số thuế ẩn lậu là số chênh lệch tăng thêm ngoài số đã ghi trong sổ bộ thuế, số thuế do bỏ sót hộ hoặc kinh doanh không đăng ký nộp thuế.
Từ năm 1991, căn cứ xác định số thuế ẩn lậu của khu vực quốc doanh là báo cáo quyết toán của các đơn vị. Trường hợp chưa có báo cáo quyết toán thì căn cứ để xác định số thuế ẩn lậu là số phát hiện thêm ngoài tờ khai tính thuế mà cơ quan thuế đã xác định như: Tờ khai tính thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, bản kế khai nộp thuế lợi tức, tờ khai nộp thuế tài nguyên. Đối với các hộ kinh doanh ngoài quốc doanh nộp thuế theo hình thức khoán thì số thuế ẩn lậu được xác định là số tăng thêm ngoài mức khoán cơ quan thuế đã quy định.
Số thu ẩn lậu bao gồm: Số thu về chống thất thu các loại thuế, về các trường hợp bỏ sót hộ, kinh doanh không có đăng ký hoặc không đúng mặt hàng, các khoản nộp khác và các khoản tiền phạt trốn lậu thuế mà các đội trực tiếp thu nộp.
III- MỨC TRÍCH THƯỞNG VÀ PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG
1- Mức trích tiền thưởng:
Các đội chống thất thu được trích một số tiền trên số tiền thuế ẩn lậu và tiền phạt đã thu được theo tỷ lệ sau đây:
+ 1% trên số tiền thuế ẩn lậu và tiền phạt thu được từ khu vực kinh tế quốc doanh.
+ 3% trên số tiền thuế ẩn lậu và tiền phạt thu được từ khu vực kinh tế quốc doanh.
2- Phân phối tiền thưởng:
Tổng số tiền thưởng đã tính trong từng vụ được phân phối như sau:
a) Tuỳ theo công lao đóng góp của từng người, và số tiền được trích thưởng trong từng vụ, số người trong đội chống thất thu thuế có trực tiếp tham gia kiểm tra phát hiện số thuế ẩn lậu được xét thưởng một số tiền bình quân không quá 100.000đ/người/tháng. Hàng tháng từng đội phải bình xét xếp loại A, B, C để xét thưởng theo nguyên tắc người có công nhiều thì thưởng nhiều, người có công ít thì thưởng ít.
Trường hợp một vụ kiểm tra kéo dài trong nhiều tháng thì số tháng được xét thưởng được tính bằng số tháng kiểm tra trong một vụ đã ghi trong biên bản kiểm tra.
b) Những người trong và ngoài ngành thuế nếu có công phát hiện hoặc giúp đỡ các đội chống thất thu thuế nếu được các đội hoặc Cục thuế xác nhận như có giấy tờ ghi nhận sự phát hiện tố giác hoặc giấy tờ do cơ quan thuế uỷ nhiệm làm công việc có liên quan đến vụ việc kiểm tra phát hiện... thì được xét thưởng một số tiền không quá 50.000đ/người/vụ.
c) Sau khi xét thưởng cho cá nhân theo điểm a, điểm b nói trên, số tiền thưởng còn lại (coi là 100%) được trích một phần để làm quỹ tuyên truyền cho công tác thuế và mua sắm thêm phương tiện làm việc cho ngành thuế, theo tỷ lệ dưới đây:
+ Các đội do Bộ Tài chính thành lập và xử lý:
- 80% nộp cho Tổng cục thuế
- 20% nộp cho Cục thuế, nơi đội hoạt động.
+ Các đội do Cục thuế thành lập và xử lý:
- 10% nộp lên Tổng cục thuế
- 90% nộp cho Cục thuế.
+ Các đội do Chi cục thuế thành lập và xử lý:
- 5% nộp lên Tổng cục thuế.
- 15% nộp lên Cục thuế.
- 80% nộp cho Chi cục thuế.
d) Quy định về sử dụng các quỹ chống thất thu thuế:
- Quỹ chống thất thu thuế của Tổng cục thuế được sử dụng vào các mục đích sau đây:
+ Lập quỹ tuyên truyền của Tổng cục;
+ Mua sắm thêm phương tiện làm việc;
+ Trợ cấp cho địa phương có khó khăn trong kinh phí tuyên truyền;
+ Thưởng thi đua trong toàn ngành đối với hoạt động chống thất thu ngân sách Nhà nước hàng năm.
- Các quỹ chống thất thu thuế của Cục thuế, Chi cục thuế được sử dụng vào các mục đích sau:
+ Lập quỹ tuyên truyền của địa phương;
+ Mua sắm thêm phương tiện làm việc.
3- Nguyên tắc xét thưởng:
- Những vụ kiểm tra chống thất thu có biên bản xác định rõ số thu hoặc số thuế ẩn lậu, có quyết định xử lý... truy thu và đã thu được tiền mới được trích thưởng, và chỉ trích thưởng trên số tiền đã thu được đã nộp vào kho bạc và được kho bạc xác nhận. Không được trích thưởng trên số thu và thuế nợ đọng và số tiền phạt nộp chậm về các loại thu và thuế.
- Khi đã quyết định xử lý truy thu và trích thưởng xong rồi, mà đơn vị cơ sở có đơn khiếu nại thì việc trích thưởng và xét thưởng phải căn cứ vào quyết định giải quyết đơn khiếu nại của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giải quyết đơn khiếu nại; không truy thu thuế ẩn lậu, thì đội chống thất thu thuế phải hoàn trả lại số tiền thưởng đã trích; nếu đã chia thưởng rồi thì phải thu hồi lại số tiền thưởng để hoàn trả lại.
- Cá nhân hoặc tập thể đội chống thất thu thuế làm sai chính sách, chế độ như: Làm không đúng các quy định trong Luật thuế, xác định số thuế ẩn lậu không đúng luật pháp, không có căn cứ chính xác, không được cơ sở chấp nhận; chưa có quyết định xử lý, chưa thu được số tiền ẩn lậu mà đã trích thưởng hoặc có hành vi vi phạm nguyên tắc chế độ tài chính... thì không những không được xét thưởng mà còn bị xử phạt như sau:
+ Nếu xử lý sai, gây thiệt hại cho người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Nếu thuộc trách nhiệm cá nhân hoặc của đội thì từng cá nhân liên đới phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
+ Nếu phát hiện có sự thông đồng giữa đội kiểm tra chống thất thu thuế với cơ quan thuế hoặc người nộp thuế trong việc chuyển từ số thu thuế thường xuyên sang số thuế ẩn lậu để được trích thưởng thì ngoài việc phải thu hồi số tiền thưởng còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
+ Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm xử lý thu ngân sách, đồng thời cũng chịu trách nhiệm xử phạt những cán bộ thuế quản lý trực tiếp đơn vị đã không hoàn thành nhiệm vụ và những cán bộ mắc sai phạm trong quá trình kiểm tra theo phân cấp quản lý cán bộ.
4- Thủ tục trích thưởng:
- Để theo dõi được rành mạch số tiền thu và thuế ẩn lậu phát hiện thêm qua kiểm tra, mỗi cơ quan thuế ở từng cấp (Cục thuế, Chi cục thuế) được mở một tài khoản tạm giữ riêng tại kho bạc cùng cấp. Các đội kiểm tra chống thất thu thuế (đội của Bộ thành lập hoặc đội của tỉnh, huyện thành lập) khi kiểm tra phát hiện được số thuế ẩn lậu của các đối tượng kinh doanh thuộc cơ quan thuế nào quản lý thì số thuế ẩn lậu được ghi vào tài khoản tạm giữ riêng của cơ quan thuế đó ở kho bạc Nhà nước trước khi trích nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Thủ tục trích thưởng như sau:
+ Căn cứ vào biên bản kiểm tra và quyết định xử lý truy thu thuế ẩn lậu, cơ quan thuế làm thông báo cho cơ sở bị kiểm tra để chuyển nộp số tiền thuế ẩn lậu vào tài khoản tạm giữ (ở kho bạc Nhà nước). Trường hợp cùng một lúc cơ sở kinh doanh, vừa phải nộp số tiền thuế tồn đọng, vừa phải nộp số tiền thuế ẩn lậu thì cơ quan thuế phải tách ra làm 2 thông báo thuế riêng cho từng loại: Một thông báo ghi số thuế tồn đọng nộp vào ngân sách Nhà nước tại kho bạc; một thông báo ghi số thuế ẩn lậu vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế tại kho bạc.
+ Khi có giấy báo số tiền thuế ẩn lậu đã nộp vào tài khoản tạm giữ, cơ quan thuế làm quyết định trích tiền thưởng trên số thuế ẩn lậu đã thu được, theo tỷ lệ đã ghi ở điều 1 mục III của Thông tư này. Đồng thời, cơ quan thuế làm thủ tục trích ngay số tiền thuế ẩn lậu còn lại (sau khi trích thưởng) từ tài khoản tạm giữ để nộp vào ngân sách Nhà nước.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 5 năm 1991, bãi bỏ quy định về thưởng trên tiền phạt thu được cho các đội chống thất thu ngân sách tại Quyết định số 304-TC-CTN ngày 6 tháng 8 năm 1990; Thông tư số 01-TC-TCT ngày 2 tháng 1 năm 1991 và Thông tư số 04-TC-TCT ngày 4 tháng 1 năm 1991 của Bộ Tài chính.
2- Đối với số tiền thuế ẩn lậu do các đội chống thất thu thuế đã kiểm tra, xử lý và đã thu được từ trước ngày 1 tháng 5 năm 1991 thì từng đội lập bản kê ghi rõ từng vụ việc, số thuế ẩn lậu đã kiểm tra xử lý truy thu; số thuế ẩn lậu thực tế đã thu được; số tiền thưởng đã được trích, số tiền đã xét thưởng (có xác nhận của cơ quan thuế nơi phát hiện thuế ẩn lậu) báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để xét và cấp thưởng được thống nhất.
3- Tổng cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và yêu cầu các Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp đánh giá kết quả kiểm tra và trích thưởng gửi báo cáo về Tổng cục.
Quá trình thi hành, nếu có điểm nào vướng mắc, các Cục thuế kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
01 | Văn bản thay thế |
02 | Văn bản hết hiệu lực một phần |
03 |
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 29-TC/TCT |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 23/05/1991 |
Hiệu lực: | 01/05/1991 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/1993 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!