Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính | Số công báo: | 16 - 3/2004 |
Số hiệu: | 05/2004/TTLT-BGTVT-BTC | Ngày đăng công báo: | 28/03/2004 |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Duy Anh, Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 18/03/2004 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 12/04/2004 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
THÔNG TƯƯƯƯƯƯ
LIÊN TỊCH BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 05/2004/TTLT-BGTVT-BTC NGÀY 18 THÁNG 03 NĂM 2004
HƯƯƯƯƯƯƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN THU PHÍ
SỬ DỤNG ĐƯƯƯƯƯƯỜNG BỘ CÓ THỜI HẠN
Căn cứ Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17/01/2003 của Chính phủ về một số chủ trưưưưưưương, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2003.
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 88/1999/NĐ-CP; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản có liên quan đến phí và lệ phí.
Liên Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính hưưưưưưưướng dẫn thực hiện chuyển giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưưường bộ có thời hạn và sử dụng nguồn thu từ việc giao quyền thu phí đưưường bộ nhưưưư sau:
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng: Thông tưưư ưưưưư này hưưưưưưướng dẫn thực hiện chuyển giao quyền thu phí sử dụng đưưưường bộ có thời hạn (gồm: Đưưưưưưưường bộ, cầu đưưưưưưưường bộ, hầm đưưưưường bộ) đưưưưưưưược đầu tưưưư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nưưưưưưưước hoặc do Nhà nưưưưước đầu tưưưưưưưư bằng vốn vay và thu phí hoàn trả vốn và lãi vay. Thực hiện chuyển giao quyền thu phí toàn bộ tuyến đưưưưưưường hoặc từng đoạn đưưưưưưưường đưưưưưưưược phép thu phí.
2. Tiền thu từ chuyển giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưường bộ đưưưưưược sử dụng để hoàn trả vốn và lãi vay (nếu đường chuyển giao được đầu tư, cải tạo, mở rộng bằng nguồn vốn vay); để đầu tưưưưưưư xây dựng, cải tạo, mở rộng, sửa chữa bảo trì cho các công trình giao thông đưưưưưưường bộ (nếu đường chuyển giao được đầu tư, cải tạo, mở rộng bằng nguồn ngân sách) đưưưưưưược cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đơn vị tham gia đấu thầu nhận quyền thu phí là các doanh nghiệp nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, đưưưưưưưược thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nưưưưưước, Luật Doanh nghiệp.
4. Đơn vị đưưưưưưược giao quyền thu phí phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về thu phí đưưưưưưưường bộ; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nưưưưưước theo quy định của các Luật, Pháp lệnh về thuế.
PHẦN II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN:
1. Đưưưưưưưường bộ đưưưưưưưược chuyển giao quyền thu phí là những tuyến đưưưưưưưường hiện đang đưưưưưược nhà nưưưưưưưước tổ chức thu phí, hoặc đã đưưưưưưưược đầu tưư để thu phí gồm:
a) Đưường đầu tưưưưưưưư bằng vốn ngân sách Nhà nưưưưưưưước (ngân sách trung ưưưưưưưương hoặc ngân sách địa phưưưưưưưương)
b) Đưường đầu tưưưưưưưư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nưước nhưưưưưưưư: tiền viện trợ không hoàn lại, tiền hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
c) Đưưưưưưưường đầu tưưưưưưưư bằng vốn vay đầu tưưưưưưưư, ngân sách nhà nưước trả nợ gốc và lãi vay, hoặc chỉ trả nợ gốc, còn phần lãi vay trả bằng tiền thu phí.
d) Đưưưưưưưường đầu tưư bằng vốn vay đầu tưưưưưưưư và thu phí hoàn trả vốn và lãi vay.
e) Đưưưưưưường đầu tưưưưưưư bằng vốn liên doanh giữa ngân sách trung ưưưưưưương và ngân sách địa phưưưương, thu phí hoàn vốn.
g) Đưưưưưưưường bộ khác do nhà nưưưưưưưước quản lý: Do chủ đầu tưưưưưưưư BOT chuyển giao sau thời kỳ kinh doanh, chủ đầu tưưưưưưưư BOT chuyển giao khi đưưưưưưưược nhà nưưưưưưưước thanh toán vốn ...
2. Doanh nghiệp tham gia đấu thầu nhận quyền thu phí phải bảo đảm các điều kiện dưưưưưưưưới đây:
a) Là doanh nghiệp thuộc đối tượng nêu tại điểm 3 phần I của Thông tư này.
b) Có nguồn tài chính bảo đảm cho việc thanh toán vốn đúng hạn khi trúng thầu chuyển giao quyền thu phí.
II. GIÁ VÀ THỜI HẠN CHUYỂN GIAO QUYỀN THU PHÍ:
Chuyển giao quyền thu phí đối với tuyến đưưưường đầu tưưưưưư xây dựng cải tạo để thu phí hoàn vốn đầu tưưưưưưưư là hình thức nhà nưưưưưưưước thu trưưưưưưưước số vốn đã đầu tưưưưưưưư và giao quyền thu phí có thời hạn tuyến đưưưưưường đó cho đơn vị trúng thầu .
Giá để làm căn cứ đấu thầu chuyển giao quyền thu phí là toàn bộ chi phí đầu tưưưưưưư để xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng tuyến đưưưưưưường đó theo quyết toán đưưưưưưược cấp có thẩm quyền phê duyệt (giá này không bao gồm chi phí đầu tưưưưưưư xây dựng trạm thu phí). Trưưưưưưường hợp các tuyến đưưưưưường đã xây dựng từ trưưưưưưước, giá làm căn cứ đấu thầu đưưưưưưược xác định theo đơn giá xây dựng của tuyến đưưưưưường cùng loại tại thời điểm xác định giao quyền thu phí.
Thời hạn chuyển giao quyền thu phí để làm căn cứ tổ chức đấu thầu đưưưưưưưược xác định theo tháng, trên cơ sở:
- Tổng mức vốn ngân sách nhà nưước đã đầu tưưưưưư cho tuyến đưưưường.
- Số phí thu đưưưưưưược của năm trước liền kề trước khi thực hiện giao quyền thu phí có thời hạn sau khi đã trừ đi chi phí bảo đảm hoạt động tổ chức bộ máy thu phí (có loại trừ các chi phí đột xuất, không thưưưưưường xuyên).
- Tốc độ tăng trưưưưưưưởng phưưưưưưương tiện cơ giới đưưưưưưường bộ hàng năm; lãi bỏ vốn của đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí (tính bằng lãi suất tiền gửi có thời hạn 1 năm của Ngân hàng Đầu tưưưưưưư và Phát triển Việt Nam) tại thời điểm lập Đề án chuyển giao quyền thu phí.
Trưưưưưưường hợp tuyến đưưưường chưưưưưưưa thực hiện thu phí, số tiền thu phí đưược xác định trên cơ sở:
- Số lưưưưưưưượng phưưưưưưưương tiện tham gia giao thông theo Dự án xây dựng, cải tạo, mở rộng tuyến đưưưưưường đó và thống kê lưưưưưưu lưưưưưượng phưưưương tiện tham gia giao thông thực tế khi tuyến đưưưưưưưường đưã vào khai thác trong thời gian ít nhất là 3 tháng để làm căn cứ xác định cho cả năm.
- Mức thu, đối tưưưưưưưượng thu theo quy định hiện hành.
- Chi phí tổ chức thu được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) chi phí tổ chức thu với trạm đang thu có số lưưưưưưưượng phưưưưương tiện tham gia giao thông tưưưưưưưương ứng (có xem xét cụ thể điều kiện kinh tế xã hội của khu vực đó).
- Lãi bỏ vốn của đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí tính bằng lãi suất tiền gửi có thời hạn 1 năm của Ngân hàng Đầu tưư và Phát triển Việt Nam tại thời điểm lập Đề án giao quyền thu phí.
- Tốc độ tăng trưưưưưưưưởng lưưưưưưưưu lưưưưưượng phưưưưưưưương tiện cơ giới trên đường bộ theo từng năm.
Ví dụ:
- Tuyến đưưưưưường quốc lộ A, tổng mức vốn NSNN đã đầu tưưưưưưưư xây dựng nâng cấp, cải tạo, mở rộng đưưưưưưược xác định là 400 tỷ đồng; dự kiến thu hồi ngay số vốn ngân sách nhà nưước đã đầu tưưưưưư thông qua hình thức giao quyền thu phí.
- Số phí thu được của năm trước liền kề (đối với tuyến đường đang thu phí) hoặc căn cứ vào lưưu lưưưưưưưượng phưưưưưưưương tiện tham gia giao thông theo Dự án, số liệu thống kê thực tế qua 3 tháng, mức thu, đối tưưưưưưưượng thu theo quy định hiện hành (đối với tuyến đường mới chưa thực hiện thu phí), đã xác định đưược tổng số tiền phí thu đưưưưưưưược năm đầu tiên là 120 tỷ đồng.
- Dự kiến tốc độ tăng trưưưưưởưưưng lưưưưưưưưu lưưưưưưưượng phưương tiện cơ giới trên quốc lộ A là 10%/ năm.
- Chi phí bảo đảm hoạt động bộ máy của tổ chức thu phí đối với tuyến đường đang thu phí hoặc của tuyến đường chưa thực hiện thu phí có lưưưưưưưưu lưưưưưưưượng phưưưưưưương tiện tham gia giao thông tưưưưưưưương ứng được xác định là 5%
- Lãi suất tiền gửi 1 năm của Ngân hàng Đầu tưưưưưưưư và Phát triển Việt Nam tại thời điểm lập Đề án là 8%.
Căn cứ vào các dữ liệu trên, cách xác định thời gian giao quyền thu phí nhưưưưưưư sau:
- Năm thứ nhất:
+ Số tiền phí thu đưưưưưưược là: 120 tỷ đồng
+ Chi cho tổ chức thu phí: 120 tỷ x 5% = 6 tỷ đồng
+ Lãi bỏ vốn của đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí:
400 tỷ x 8% = 32 tỷ đồng
+ Số tiền thu phí đơn vị trúng thầu thu hồi đưưưưưưược năm thứ nhất là:
120 tỷ - 6 tỷ - 32 tỷ = 82 tỷ đồng
- Năm thứ hai:
+ Số tiền phí thu đưưưưưưược là : 120 tỷ x 110% = 132 tỷ đồng
+ Chi cho tổ chức thu phí là: 132 tỷ x 5% = 6,6 tỷ đồng
+ Lãi bỏ vốn của đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí:
(400 tỷ - 82 tỷ) x 8% = 25,44 tỷ đồng
+ Số tiền phí đơn vị trúng thầu thu hồi đưưưưược năm thứ hai là:
132 tỷ - 6,6 tỷ - 25,44 tỷ = 99,96 tỷ đồng
- Năm thứ ba:
+ Số tiền phí thu đưưưưưưược là: 132 tỷ x 110% = 145,2 tỷ đồng
+ Chi cho tổ chức thu phí : 145,2 tỷ x 5% = 7,26 tỷ đồng
+ Lãi bỏ vốn của đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí :
(400 tỷ - 82 tỷ - 99,96 tỷ) x 8% = 17,44 tỷ đồng
+ Số tiền phí đơn vị trúng thầu thu hồi đưưưưưưược năm thứ ba là:
145,2 tỷ - 7,26 tỷ - 17,44 tỷ = 120,50 tỷ đồng
- Năm thứ tưưưưư:
+ Số tiền phí thu đưược là : 145,2 tỷ x 110% = 159,72 tỷ đồng
+ Chi phí tổ chức thu phí : 159,72 tỷ x 5% = 7,99 tỷ đồng
+ Lãi bỏ vốn của đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí :
(400 tỷ - 82 tỷ - 99,96 tỷ - 120,5 tỷ) x 8% = 7,8 tỷ đồng
+ Số tiền phí đơn vị trúng thầu thu hồi đưưưưưưược năm thứ tưưưưư là:
159,72 tỷ - 7,99 tỷ - 7,8 tỷ = 143,93 tỷ đồng.
Tổng số tiền phí đơn vị trúng thầu thu đưưưưưưưược đến năm thứ 4 là 446,03 tỷ đồng, so với số vốn NSNN đã đầu tưưưưưư là 400 tỷ đồng; thừa 46,03 tỷ đồng (tưưưương đưưưưưưương với thời gian thu phí khoảng 4 tháng). Nhưưưưưưưư vậy, để đơn vị trúng thầu thu hồi đủ 400 tỷ đồng, cần phải thu trong thời hạn là 3 năm 8 tháng (hay 44 tháng), đây là thời hạn thu phí để đưa ra đấu thầu.
Trong giá xét thầu trên đây chưa bao gồm chi phí duy tu bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ đường bộ. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể của đề án chuyển giao quyền thu phí đường bộ có thời hạn, giá chuyển giao có thể tính thêm chi phí duy tu bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ để làm căn cứ đấu thầu.
Trưưưưường hợp không giao quyền thu phí cả tuyến đưưưưưưường mà chỉ thực hiện giao quyền thu phí một phần tuyến đưưưưưưường đó, thì cách xác định thời hạn giao quyền thu phí cũng theo nguyên tắc tính toán trên đây nhưưưưưưưng với giá thu hồi tính theo tỷ lệ số vốn đã đầu tưưưưưưư cho phần tuyến đưưường đó.
Căn cứ vào từng tuyến đưưưưưưưường cần chuyển giao quyền thu phí, Bộ Giao thông vận tải (Cục Đưưường bộ Việt Nam) lập Đề án chuyển giao quyền thu phí theo cách thức tính toán trên, trình Bộ trưưưưưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính để làm căn cứ đấu thầu giao quyền thu phí đưưưưưưưường quốc lộ.
Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) các tỉnh, thành phố trực thuộc trungưư ưưương lập Đề án chuyển giao quyền thu phí theo cách thức tính toán trên, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưưưương phê duyệt, để làm căn cứ đấu thầu giao quyền thu phí đối với đưưưưưưưường bộ địa phưưưưưưưương.
III. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU:
1. Bộ Giao thông vận tải lựa chọn tuyến đưưưưường để thực hiện đấu thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưưưường bộ đối với các tuyến đưưưưưưưường quốc lộ. Sở Giao thông vận tải lựa chọn tuyến đưưưường thực hiện tổ chức đấu thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưưường bộ đối với các tuyến đưưưưưưưường bộ địa phưưưương.
Sau khi chọn tuyến đưưưưưưường để thực hiện đấu thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưưường bộ, Bộ Giao thông vận tải thành lập hoặc Sở Giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng đấu thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưường bộ. Hội đồng đấu thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưưường bộ có nhiệm vụ:
- Xác định giá tuyến đưưưưưưường đã đầu tưưưưưưư để giao quyền thu phí sử dụng đường bộ làm căn cứ đấu thầu.
- Xác định số phí thu đưưưưưưược hàng năm, số chi phí bảo đảm hoạt động của bộ máy tổ chức thu phí.
- Xác định lưưưưưu lưưưưưưượng phưưưưưưương tiện tham gia giao thông trong năm, tốc độ lưưưưưưưu lưưưưưưượng giao thông tăng hàng năm.
- Xác định thời hạn giao quyền thu phí sử dụng đưưưường bộ làm căn cứ tổ chức đấu thầu.
- Xây dựng phưưưưương án đấu thầu.
- Xây dựng quy chế đấu thầu bao gồm: Tiêu chuẩn, điều kiện đối với đơn vị tham gia đấu thầu; thang điểm để chấm thầu, hồ sơ tham gia đấu thầu...
Tất cả các căn cứ trên Hội đồng đấu thầu phải trình Bộ trưưưưưưưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với đường quốc lộ) phê duyệt hoặc trình Giám đốc Sở Giao thông vận tải (đối với đường địa phương) để Sở Giao thông vận tải trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưưưưưương phê duyệt làm căn cứ cho việc tổ chức đấu thầu.
- Tổ chức đấu thầu.
Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu công bố kết quả đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưưưường bộ thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị trúng thầu giao quyền thu phí là đơn vị có mức bỏ thầu với thời hạn giao quyền thu phí ngắn nhất đưưưưược Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với đưưưưưưưường quốc lộ), hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với đường địa phưưưưưương).
Thời hạn trúng thầu giao quyền thu phí sử dụng đưường bộ không đưưưưưưưược dài hơn thời gian đã xác định đưưưưược Bộ trưưưưưưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưưưưưưưương phê duyệt.
Trưưưưưưưường hợp thời hạn bỏ thầu dài hơn thời hạn đã đưưưưưưược phê duyệt, thì phải tổ chức đấu thầu lại.
3. Thời hạn trúng thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưưường bộ chỉ đưưưưược điều chỉnh khi Nhà nưưưưưưưước thay đổi mức thu phí, hoặc quy định lại các đối tưưưượng chịu phí.
IV. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
HOẶC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI:
1. Tổ chức đấu thầu và ký kết hợp đồng giao quyền thu phí sử dụng đưưưưường bộ đối với đơn vị trúng thầu; có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển giao quyền thu phí theo đúng quy định tại mục VI, phần II của Thông tưưưưưư này.
Hợp đồng giao quyền thu phí sử dụng đưưưưưường bộ phải theo đúng quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thể hiện đưưưưược các nội dung cơ bản sau đây:
- Số tiền đơn vị trúng thầu phải trả cho nhà nưưưước, thời hạn và số tiền trả lần đầu, thời hạn và số tiền trả đủ lần cuối.
- Thời hạn đưưưưưược thực hiện thu phí sử dụng đưưưưưường bộ, thời gian bắt đầu thu, thời gian kết thúc thu phí.
- Đơn vị thu phí phải thực hiện thu đúng mức giá quy định, thực hiện miễn thu theo quy định và các quy định về tổ chức thu do Bộ Tài chính ban hành.
- Thời hạn bàn giao lại trạm thu phí.
- Quy định về trách nhiệm duy tu, sửa chữa đường của đơn vị trúng thầu (trong trường hợp được giao nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ).
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nưưưưước, quản lý sửa chữa thưưưường xuyên và sửa chữa định kỳ đối với tuyến đưưưưường bộ chuyển giao quyền thu phí; hoặc tổ chức kiểm tra việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ (nếu giao cho đơn vị trúng thầu thực hiện).
3. Bàn giao toàn bộ cơ sở vật chất, bộ máy quản lý và lao động thu phí hiện có cho đơn vị trúng thầu.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất công tác tổ chức thu phí của đơn vị trúng thầu.
5. Thời điểm 6 tháng trưưưưước khi hết hạn hợp đồng giao quyền thu phí, cơ quan quản lý chuyên ngành giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị được giao quyền thu phi biết để chuẩn bị bàn giao; tổ chức tiếp nhận lại cơ sở vật chất, bộ máy quản lý và lao động thu phí khi hợp đồng hết hạn (trong trường hợp khi thực hiện hợp đồng có bàn giao lao động).
6. Trưưưưưường hợp đến hạn thanh toán đơn vị trúng thầu không thanh toán đủ số tiền trúng thầu theo thời hạn quy định, Cục Đưường bộ Việt Nam báo cáo Bộ trưưưưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định đình chỉ giao quyền thu phí (đối với đưưưưường quốc lộ), Sở Giao thông vận tải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định đình chỉ giao quyền thu phí (đối với đưưưưường địa phưưưương). Việc xử lý trưưưưường hợp vi phạm này theo quy định xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Sau khi có quyết định đình chỉ giao quyền thu phí Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải tổ chức thực hiện thu phí nhằm bảo đảm hoạt động bình thường của trạm thu phí để không gây lãng phí, thất thoát.
Trưưưưưường hợp đặc biệt do thiên tai, địch hoạ phải ngừng thu phí đơn vị trúng thầu không có khả năng hoàn thành hợp đồng đã ký, Cục Đưưưưường bộ Việt Nam báo cáo Bộ trưưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với đưưưưường quốc lộ), Sở Giao thông vận tải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (đối với đưưưưường địa phưưưương) xem xét, giải quyết sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp.
V. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ TRÚNG THẦU:
Đơn vị trúng thầu nhận quyền thu phí sử dụng đưưưưưường bộ có quyền hạn, trách nhiệm sau:
1. Ký kết hợp đồng nhận quyền thu phí: Trả tiền trúng thầu chuyển giao quyền thu phí đúng thời gian quy định, cụ thể là: Trả lần thứ nhất ngay sau khi hợp đồng chuyển giao có hiệu lực (tối thiểu 50% giá trúng thầu) và trả lần thứ hai (trả hết) vào tháng thứ 6 kể từ khi trả lần thứ nhất.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động thu phí theo đúng hợp đồng đã ký kết; thực hiện đúng các quy định hiện hành có liên quan đến hoạt động thu phí, nhưưưưưư: Bán vé đúng giá quy định, miễn phí sử dụng đưưưưưường bộ, quản lý vé và chứng từ thu phí sử dụng đưưưưưường bộ... theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đưưưưưường bộ.
3. Trường hợp được giao thực hiện việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa định kỳ đường bộ, đơn vị trúng thầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
4. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nưưưưước theo quy định hiện hành.
5. Tiếp nhận cơ sở vật chất, bộ máy quản lý, lao động thu phí:
Đơn vị trúng thầu tiếp nhận toàn bộ cơ sở vật chất, bộ máy quản lý, lao động thu phí hiện có của trạm thu phí trên tuyến đưưưường bộ đưưưưưược giao (đối với tuyến đưưưưưường đang thu phí hoặc tiếp nhận cơ sở vật chất của trạm (đối với tuyến đưưưường mới đầu tưưưưưư để thu phí). Thực hiện quản lý, sử dụng lao động, chi trả các khoản cho ngưưưưưười lao động thu phí theo đúng quy định của Luật lao động và theo hợp đồng lao động. Thực hiện quản lý, sử dụng, sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất, tài sản đưưưược giao theo quy định của nhà nưưưưước; trưưưưưường hợp thiếu, mất tài sản do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường cho nhà nưưưưưước theo quy định. Đơn vị không đưược thay đổi vị trí trạm thu phí.
Đơn vị nhận thầu có quyền chủ động sắp xếp tổ chức lại bộ máy thu phí cho phù hợp, hiệu quả, nhưng phải đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Khi hợp đồng hết hạn:
a) Đối với tuyến đưưưưường đang thu phí, nhà nưưưưưước chuyển giao quyền thu phí: Đơn vị trúng thầu bàn giao lại toàn bộ cơ sở vật chất, bộ máy quản lý, lao động thu phí hiện có cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận. Số lao động bàn giao lại cho cơ quan tiếp nhận tối đa không đưưưưưược vưưưưượt quá số lao động đã tiếp nhận Trạm thu phí trưưưưưước đây. Những lao động dôi ra không đưưưưưược tiếp nhận (nếu có) đơn vị trúng thầu có trách nhiệm bố trí công việc cho họ hoặc chi trả chế độ cho ngưưưười lao động (nếu nghỉ việc) theo quy định của pháp luật.
b) Đối với tuyến đưưưưưường đầu tưưưưưư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà nưưưưước chuyển giao quyền thu phí: Đơn vị trúng thầu bàn giao lại toàn bộ cơ sở vật chất hiện có cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận.
Trưưưưưường hợp nhà nưưưưưước tiếp tục duy trì trạm thu phí trên tuyến đưưưưưường đã hết hạn chuyển giao quyền thu phí, khi có nhu cầu tuyển dụng lao động, đơn vị tiếp nhận có thể ký hợp đồng với ngưưưưười lao động đã thu phí cho đơn vị trúng thầu. Trưưưưường hợp ngưưưưưười lao động không đưưưưược tiếp nhận làm công tác thu phí, đơn vị trúng thầu có trách nhiệm bố trí công việc cho họ hoặc chi trả chế độ cho ngưưưưưười lao động (nếu nghỉ việc) theo quy định của pháp luật.
7. Sau khi đã trả đủ tiền theo giá trúng thầu cho nhà nưưưưưước, đơn vị đưưưưược phép chuyển nhưưưưưượng quyền thu phí cho các doanh nghiệp khác, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải (đối với đưưưưường quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với đưưưưường địa phưưưưương). Đơn vị nhận chuyển nhưưưưưượng lại quyền thu phí có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều kiện của hợp đồng mà đơn vị chuyển nhưưưưưượng đã ký với cơ quan quản lý chuyên ngành giao thông vận tải.
VI. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CHUYỂN GIAO QUYỀN THU PHÍ:
1. Tiền thu từ chuyển giao quyền thu phí đưưưưưược sử dụng :
a. Đối với tuyến đưường đưưưưược đầu tưưưư theo hình thức vay vốn đầu tưưưưưư và thu phí hoàn trả vốn và lãi vay: Tiền thu đưưưưược dùng để hoàn trả vốn và lãi vay, nếu còn đưưược nộp vào tài khoản tiền gửi của Cục Đưường bộ Việt Nam (đối với đưưường quốc lộ) hoặc tài khoản của Sở Giao thông vận tải (đối với đưưưưường địa phưưưưương) để đầu tưưưưư, cải tạo, duy tu sửa chữa nâng cấp, mở rộng tuyến đưưưưường bộ theo kế hoạch đưưưưược cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.
Trưưưưường hợp tiền thu đưưưưược không trả đủ vốn và lãi vay, số nợ còn lại sẽ được trả bằng tiền thu đưưưưược ở lần đấu thầu sau (trưưưưường hợp tuyến đưưưưường đó được tiếp tục đấu thầu ở giai đoạn sau) hoặc từ tiền thu phí thu đưưưưược sau khi hết hạn hợp đồng.
b. Đối với tuyến đưưưưường đưưưược đầu tưưưưư bằng vốn vay, ngân sách nhà nưưưưước trả nợ gốc, thu phí hoàn trả lãi vay: Số tiền thu đưưưược dùng để trả lãi vay, nếu còn được nộp vào tài khoản tiền gửi của Cục Đưường bộ Việt Nam (đối với đưưưưường quốc lộ) hoặc tài khoản của Sở Giao thông vận tải (đối với đưưưường địa phưưưưương) để một phần trả nợ gốc đầu tưưưưư hoặc cải tạo, duy tu sửa chữa nâng cấp, mở rộng tuyến đường bộ theo kế hoạch đưưưưược cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.
c. Đối với tuyến đưưưưường đưưưược đầu tưưưưư bằng ngân sách trung ưưưưương và ngân sách địa phưưưưương thu phí hoàn trả vốn đầu tưưưưư: Tiền thu đưưưưược trả cho từng cấp ngân sách theo số vốn đã góp vào đầu tưưưưư. Phần còn lại (nếu có) đưưưược nộp vào tài khoản tiền gửi của Cục Đưưưưường bộ Việt Nam (đối với đưưưưường quốc lộ) hoặc tài khoản của Sở Giao thông vận tải (đối với đưưưưường địa phưưưưương) để đầu tưưưưư, cải tạo, duy tu sửa chữa nâng cấp, mở rộng tuyến đưưưường bộ theo kế hoạch đưưưưược cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.
Trưưưưường hợp tiền thu đưưưưược không trả đủ vốn đã đầu tưưưưư, số vốn đầu tưưư còn lại sẽ đưưưược trả bằng tiền thu đưưưưược ở lần đấu thầu sau (trưưưưường hợp tuyến đưưưưường đó đưưưưược tiếp tục đấu thầu ở giai đoạn sau) hoặc từ tiền thu phí thu đưưưưược sau khi hết hạn hợp đồng.
d. Đối với đưưưường đầu tưưưưưư bằng vốn ngân sách nhà nưưưưưước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nưưưước: Tiền thu đưưưưược nộp vào tài khoản tiền gửi của Cục Đường bộ Việt Nam (đối với đưưưưường quốc lộ) hoặc tài khoản của Sở Giao thông vận tải (đối với đưưưưường địa phưưưưương) để đầu tưưưưư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng đưưưưường bộ, sửa chữa đường bộ theo kế hoạch đưưưưược cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp .
2. Việc quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí sử dụng từ nguồn thu chuyển giao quyền thu phí sử dụng đưưưưường bộ thực hiện theo quy định hiện hành.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải lựa chọn một số tuyến đưường để thực hiện thí điểm đấu thầu giao quyền thu phí sử dụng đưưưưường bộ có thời hạn theo hưưưưướng dẫn tại Thông tưưưưư này để rút kinh nghiệm làm cơ sở thực hiện mở rộng đối với các tuyến đưưưưường khác.
2. Thông tưưư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vưưưưưướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư liên tịch 05/2004/TTLT-BGTVT-BTC thực hiện chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 05/2004/TTLT-BGTVT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 18/03/2004 |
Hiệu lực: | 12/04/2004 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông |
Ngày công báo: | 28/03/2004 |
Số công báo: | 16 - 3/2004 |
Người ký: | Phạm Duy Anh, Huỳnh Thị Nhân |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!