Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 06TT/LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng, Tào Hữu Phùng |
Ngày ban hành: | 22/01/1996 | Hết hiệu lực: | 10/09/2005 |
Áp dụng: | 22/01/1996 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
THÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - NÔNG NGHIỆP VÀ PT NÔNG THÔN SỐ 06 TT/LB NGÀY 22 THÁNG 1 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG.
Căn cứ Nghị định số: 22/CP ngày 9 tháng 3 năm 1995 của Chính phủ ban hành bản quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Căn cứ Chỉ thị số: 177/TTg ngày 20 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp cấp bách về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập kế hoạch, cấp phát và quyết toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng như sau:
I/ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Cháy rừng là một thảm hoạ gây thiệt hại lớn về tài sản và tính mạng của nhân dân. Phòng cháy, chữa cháy rừng là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Các cấp, các ngành và mọi công dân phải có nghĩa vụ bảo vệ rừng, chấp hành qui định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chỉ đạo thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi địa phương mình. Cơ quan Kiểm lâm các cấp có trách nhiệm giúp chính quyền các cấp chỉ đạo thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước thuộc các ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Kiểm lâm các cấp trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Kinh phí bảo đảm cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng do ngân sách Nhà nước cấp và vốn do các chủ rừng đầu tư.
II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1/ Nội dung chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: Kinh phí bảo đảm cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm chi phí thường xuyên cho hoạt động nghiệp vụ, trang bị chuyên dùng và chi xây dựng cơ bản, cụ thể là:
- Chi phí cho công tác tuyên truyền giáo dục để các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các đoàn thể quần chúng và nhân dân hiểu và tuân theo các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Chi cho việc xây dựng cấp dự báo cháy rừng, thông tin cấp cháy rừng, các quy trình, quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng, các phương án phòng chữa cháy rừng, qui vùng sản xuất nương rẫy, xác định các trọng điểm cháy rừng trên bản đồ và trên thực địa, chi ứng dụng tiến bộ công nghệ về phòng cháy, chữa cháy rừng...
- Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng theo chế độ của Nhà nước.
- Chi mua sắm thiết bị phương tiện, chi xây dựng đường ranh, kênh mương cản lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, xây dựng các trạm dự báo cháy rừng, và mạng lưới dự báo cháy rừng quốc gia từ trung ương đến cơ sở... phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Chi để khắc phục hậu quả cháy rừng (nếu có)
- Chi bồi dưỡng cho những người tham gia chữa cháy rừng (nếu có) mức chi bằng ngày công lao động nghề rừng cao nhất ở địa phương. Nếu quần áo, tư trang, phương tiện dụng cụ chữa cháy của cá nhân bị hư hỏng thì được Nhà nước bồi thường.
2/ Lập dự toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, yêu cầu cụ thể cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các dơn vị lập dự toán kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cụ thể như sau:
a - Ở trung ương: Hàng năm Cục Kiểm lâm căn cứ vào nhu cầu công tác quản lý bảo vệ rừng và chế độ tài chính hiện hành lập dự toán chi nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với kế hoạch chi thường xuyên trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt và tổng hợp vào kế hoạch ngân sách của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.
b - Ở địa phương: Hàng năm Chi cục Kiểm lâm căn cứ vào nhu cầu của công tác quản lý bảo vệ rừng và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập kế hoạch chi nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng đối với diện tích rừng do cơ quan Kiểm lâm giúp chính quyền các cấp quản lý cùng với kế hoạch chi thường xuyên gửi Sở Tài chính vật giá và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố tổng hợp vào kế hoạch ngân sách của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt, gửi cho Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt, đồng gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi.
c - Đối với chủ rừng:
+ Đối với diện tích rừng trồng tập trung Nhà nước đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì hàng năm chủ rừng phải lập kế hoạch kinh phí theo phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc phạm vi chủ rừng quản lý kinh doanh.
+ Đối với diện tích rừng phân tán của nhiều chủ rừng, cơ quan Kiểm lâm địa phương xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và kế hoạch kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền xét duyệt làm cơ sở phân bổ kinh phí đóng góp cho các chủ rừng để thực thi phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
3 - Cấp phát kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng.
Căn cứ vào kế hoạch kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đã được duyệt, dự toán kinh phí của cơ quan kiểm lâm các cấp, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét và cấp phát kinh phí kịp thời theo đúng tiến độ công việc, cụ thể là:
- Bộ Tài chính cấp phát trực tiếp qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng do Cục Kiểm lâm tổ chức thực hiện bằng nguồn ngân sách trung ương.
- Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố cấp kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng do Chi cục kiểm lâm các tỉnh, thành phố thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đối với diện tích rừng do lực lượng Kiểm lâm quản lý bằng nguồn ngân sách địa phương và cấp kinh phí để khắc phục hậu quả cháy rừng (nếu có) bằng quỹ dự phòng ngân sách địa phương. Trường hợp cháy rừng ở diện rộng gây thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của nhân dân thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ xem xét hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
- Riêng đối với kinh phí để làm đường ranh cản lửa, chòi canh, kênh mương cản lửa, hồ dự trữ nước, xây dựng các trạm dự báo cháy rừng và mạng lưới dự báo cháy rừng quốc gia từ trung ương đến cơ sở, mua sắm các thiết bị máy móc.. phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng các thông tư hướng dẫn hiện hành.
4/ Kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng. Cơ quan kiểm lâm các cấp phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành kiểm tra việc sử dụng kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm đúng chế độ. Những trường hợp chi không đúng mục đích, chi sai chính sách chế độ phải thu hồi cho công quỹ. Người nào ra lệnh chi sai người đó phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
5/ Quyết toán kinh phí Cuối quí, năm Cục Kiểm lâm ( Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải quyết toán kinh phí đã sử dụng cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cùng với kinh phí thường xuyên gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Liên bộ để xem xét bổ sung cho phù hợp.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 |
Thông tư liên tịch 06TT/LB cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí cho công tác PCCC rừng
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 06TT/LB |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 22/01/1996 |
Hiệu lực: | 22/01/1996 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng, Tào Hữu Phùng |
Ngày hết hiệu lực: | 10/09/2005 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!