hieuluat

Thông tư liên tịch 280-TCHQ/GSQL quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất, nhập khẩu

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:280-TCHQ/GSQLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Bùi Duy Bảo, Nguyễn Xuân Quang
    Ngày ban hành:29/11/1995Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:01/12/1995Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Hải quan
  • Thông tư

    THÔNG TƯ

    LIÊN BỘ BỘ THƯƠNG MẠI - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 280-TCHQ/GSQL NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1995 QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN
    XUẤT XỨ HÀNG HOÁ XUẤT, NHẬP KHẨU

     

    Để đảm bảo thực hiện đúng Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia, chống gian lận thương mại;

    Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt dộng kinh doanh xuất, nhập khẩu;

    Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Sở hữu Công nghiệp (Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường), Phòng Thương mại và Công nghệ Việt Nam;

    Liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan quy định về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là C/O) như sau:

     

    I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

    a- Yêu cầu phải có C/O:

    - Những hàng hoá liên quan đến các cam kết mà Việt Nam ký với các nước hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó cà phê nhân, hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU, Canada và Nauy phải có C/O.

    - Đối với hàng hoá khác, nếu trong hợp đồng thương mại có điều khoản quy định phải có C/O.

    - C/O của các loại hàng hoá nói trên phải có trong bộ chứng từ thanh toán nhưng trước mắt chưa phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu.

    b- Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam là Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.

    2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:

    a- Yêu cầu phải nộp C/O cho cơ quan hải quan đối với các trường hợp sau đây:

    - Hàng hoá có xuất xứ từ các nước được hưởng thuế suất ưu đãi theo các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc các Điều ước quốc tế khác mà Việt Nam tham gia, hoặc chủ hàng muốn xin được tính thuế theo mức giá tính thuế tối thiểu thấp hơn mức giá cao nhất của biểu giá tính thuế tối thiểu áp dụng cho chủng loại hàng đó.

    - Hợp đồng thương mại quy định phải có C/O.

    Tất cả những trường hợp hàng nhập khẩu (hàng mới) cần phải có C/O như đã nói ở trên mà chủ hàng không xuất trình được thì hải quan vẫn làm thủ tục nhập khẩu và áp dụng mức giá tính thuế cao nhất của Biểu giá tính thuế áp dụng cho chủng loại hàng hoá đó.

    b- Trường hợp không cần nộp C/O cho cơ quan hải quan:

    - Hàng nhập khẩu đã xác định được sản xuất tại nước có mức giá tính thuế cao nhất của loại hàng đó.

    - Hàng hoá khác, trên cơ sở các chứng từ do chủ hàng xuất trình và thực tế hàng hoá mà cơ quan hải quan xác định được chính xác xuất xứ.

    -Hàng đã qua sử dụng, dựa trên cơ sở chứng từ do chủ hàng cung cấp, nếu phù hợp với thực tế hàng hoá, hải quan sẽ tính thuế nhập (nếu có) theo quy định hiện hành. Trường hợp có nghi vấn thì yêu cầu giám định.

    - Hàng có thuế suất bằng không (0%).

    c- C/O được chấp nhận trong các trường hợp:

    - C/O hàng nhập khẩu phải do tổ chức có thẩm quyền của nước sản xuất cung cấp. Danh sách các tổ chức này do Sứ quán các nước tại Việt nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Thương mại Việt Nam cung cấp cho Tổng cục Hải quan.

    - Đối với những nước chưa có danh sách này thì chấp nhận C/O mà chủ hàng xuất trình phù hợp với tài liệu liên quan đến lô hàng và thực tế hàng hoá nhập khẩu.

    - Đối với những hàng hoá nhập khẩu qua nước thứ 3 chấp nhận C/O của tổ chức có thẩm quyền cấp C/O của nước thứ 3, kèm theo bản sao C/O của nước sản xuất (theo nguyên lô hoặc chia lẻ).

    d- Thời điểm nộp C/O cho cơ quan hải quan:

    C/O phải nộp cho cơ quan hải quan khi đăng ký mở tờ khai hàng nhập khẩu.

    Trường hợp có lý do đặc biệt được Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận thì có thể nộp C/O trong một thời gian hợp lý, phù hợp với lý do chậm trễ, sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô hàng, nhưng tối đa không được quá 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan.

     

    II- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-12-1995.

    2. Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan theo chức năng của mình có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp biết và thực hiện.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu số 64-LCT/HĐNN8 của Quốc hội
    Ban hành: 26/12/1991 Hiệu lực: 04/01/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu
    Ban hành: 05/07/1993 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư liên tịch 280-TCHQ/GSQL quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất, nhập khẩu

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan
    Số hiệu:280-TCHQ/GSQL
    Loại văn bản:Thông tư liên tịch
    Ngày ban hành:29/11/1995
    Hiệu lực:01/12/1995
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Hải quan
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Bùi Duy Bảo, Nguyễn Xuân Quang
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X