Cơ quan ban hành: | Bộ Công an, Bộ Tài chính | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 97/1999/TTLT-BTC-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thế Tiệm, Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 14/08/1999 | Hết hiệu lực: | 27/07/2008 |
Áp dụng: | 29/08/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, An ninh trật tự |
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - CÔNG AN SỐ 97/1999/TTLB-BTC-BCA
NGÀY 14 THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI VÀ
QUẢN LÝ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG MA TUÝ NĂM 1998 - 2000
- Căn cứ Nghị quyết 06/CP ngày 29/01/1993 của Chính phủ: về việc tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý;
- Căn cứ Quyết định số 743/TTg ngày 14/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ: về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phòng, chống và kiểm soát ma tuý; Quyết định số 139/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma tuý năm 1998 - 2000 và Công văn số 04/CP-VX ngày 04/01/1999 của Chính phủ: Về cơ chế quản lý các mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình quốc gia cũ.
- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ: quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước; Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ: sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996.
Liên Bộ Tài chính - Công an hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình hành động phòng, chống ma tuý như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống ma tuý được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm và giao cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là các địa phương) thực hiện.
2. Ngoài kinh phí do ngân sách Trung ương chi cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý, các cấp Chính quyền địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được huy động thêm các nguồn kinh phí khác như: đóng góp tự nguyện của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước (bằng tiền và hiện vật) bổ sung từ ngân sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý, theo các quy định của pháp luật.
3. Kinh phí Chương trình hành động phòng, chống ma tuý được cấp phát, quản lý, thanh, quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Luật ngân sách Nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý và Ban chỉ đạo phòng, chống ma tuý ở các địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính các cấp quản lý chặt chẽ kinh phí Chương trình, kiểm tra các khoản chi tiêu theo đúng mục tiêu, nội dung, chế độ quy định.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống ma tuý thuộc ngân sách Trung ương phân bổ cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương để chi cho những nội dung sau:
1.1. Chi cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, vận động phong trào quần chúng nhân dân phòng, chống ma tuý.
1.2. Chi phá bỏ cây có chất ma tuý mọc hoang hoặc trồng trái phép (không thực hiện việc hỗ trợ đối vơí các hộ gia đình tái trồng cây có chất ma tuý) bao gồm:
- Trợ giúp các hộ gia đình gặp khó khăn về đời sống do phá bỏ cây trồng có chất ma tuý. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500.000 đồng/hộ/năm.
- Hỗ trợ cây, con giống cho đồng bào phá bỏ cây có chất ma tuý, chuyển hướng sản xuất. Mức hỗ trợ tối đa không quá 1.000.000 đồng/hộ/năm.
- Chi cho các lực lượng tham gia phá bỏ cây có chất ma tuý mọc hoang, trồng trái phép: Chi phí tính theo số người và số ngày công thực tế tham gia phá bỏ cây có chất ma tuý.
1.3. Chi cho công tác phòng, chống tội phạm về ma tuý bao gồm:
- Chi để phá các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây vận chuyển, mua, bán, tàng trữ ma tuý.
- Chi xét nghiệm, giám định, phát hiện các chất ma tuý.
- Chi hỗ trợ cho các hoạt động điều tra tội phạm về ma tuý.
- Chi hỗ trợ công tác truy tố, xét xử tội phạm ma tuý trong các vụ án xét xử lưu động.
- Chi mua sắm, sửa chữa trang, thiết bị, phương tiện đặc chủng, chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống tội phạm về ma tuý.
1.4. Chi khen thưởng.
Về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục, nội dung khen thưởng: thực hiện theo Nghị định số 56/CP ngày 30/07/1998 của Chính phủ: Quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; Thông tư số 24/1999/BTC-TT ngày 4/03/1999 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Những người có công phát hiện, tố giác tội phạm, thu giữ các chất ma tuý với số lượng lớn hoặc trực tiếp tham gia bắt, giữ tội phạm về ma tuý, những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, được khen thưởng đột xuất, thì mức tiền thưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống ma tuý xem xét quyết định.
1.5. Chi quản lý, chỉ đạo công tác phòng, chống ma tuý ở Trung ương bao gồm:
- Chi về văn phòng phẩm, mua sắm, sửa chữa phương tiện, trang, thiết bị văn phòng, điện, nước, bưu cước phí, đàm thoại phí.
- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu khoa học, điều tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết, biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu.
- Chi cộng tác viên, thuê chuyên gia.
- Chi khác.
Các khoản chi trên thực hiện theo đúng các chế độ, quy định hiện hành.
Các hội nghị tổ chức trong nước thực hiện chi tiêu theo quy định tại Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/06/1998 của Bộ Tài chính: quy định chế độ chi tiêu hội nghị.
Việc thanh toán tiền ăn, tiền thuê phòng ngủ, tiền mua vé tàu, xe, vé máy bay, phụ cấp công tác phí.... thực hiện theo quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/06/1998 của Bộ Tài chính: quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
Đối với hội nghị Quốc tế mà các nước là thành viên khối ASEAN thực hiện theo quy định tại Thông tư số 149/TT-BTC ngày 17/11/1998 của Bộ Tài chính: Quy định chế độ chi tiêu cho việc tổ chức hội nghị Quốc tế ASEAN tại Việt Nam. Đối với các hội nghị mà Nhà nước Việt Nam là thành viên, đã tham gia hoặc ký kết các Hiệp định, Hiệp ước với các nước, các Tổ chức quốc tế, thực hiện theo các chế độ, quy định hiện hành.
1.6. Chi vốn đối ứng các Dự án hợp tác, viện trợ, tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma tuý, thực hiện theo các chế độ, quy định hiện hành.
1.7. Chi tổ chức cai nghiện ma tuý cho phạm nhân nghiện ma tuý đang cải tạo trong các trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an quản lý.
1.8. Chi hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động tại các cơ sở cai nghiện, chữa bệnh, dạy nghề, cho các đối tượng cai nghiện tập trung thuộc địa phương quản lý.
2. Ngân sách địa phương chi cho chương trình hành động phòng, chống ma tuý:
Ngoài phần kinh phí do ngân sách Trung ương cấp uỷ quyền theo quy định hiện hành, ngân sách địa phương được chi một số nội dung cho công tác phòng, chống ma tuý như sau:
- Chi cho công tác giáo dục, hoạt động thông tin, truyền thông phòng, chống các tội phạm về ma tuý.
- Chi hoạt động của các cơ sở cai nghiện, chữa bệnh, dạy nghề cho đối tượng cai nghiện.
- Chi xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, mua sắm công cụ lao động tại các cơ sở cai nghiện, chữa bệnh, dạy nghề cho đối tượng cai nghiện.
- Chi phá bỏ cây có chất ma tuý mọc hoang, trồng trái phép (trường hợp kinh phí Trung ương hỗ trợ không đủ chi).
- Trợ cấp tiền sinh hoạt phí, tiền thuốc chữa bệnh, tiền học nghề cho các đối tượng cai nghiện theo Quyết định số 167/TTg ngày 8 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ.
- Hỗ trợ công tác xây dựng xã, phường, trường học trọng điểm: không có tội phạm về tệ nạn nghiện ma tuý, thực hiện tốt công tác cai nghiện, chống tái nghiện và tạo việc làm cho đối tượng đã cai nghiện ma tuý. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/xã, phường/năm.
3. Các khoản do các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước viện trợ, đóng góp; các khoản hỗ trợ từ ngân sách các cấp cho Chương trình hành động phòng, chống ma tuý được chi theo các nội dung quy định tại điểm 1 và 2, phần II Thông tư này và được quản lý theo các chế độ, quy định hiện hành.
III. QUY TRÌNH LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ THANH, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
Quy trình lập dự toán, phân bổ, cấp phát, quản lý và thanh, quyết toán kinh phí Chương trình quốc gia phòng, chống ma tuý thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước; Thông tư số 06/TT-LB ngày 29/4/1997 của Liên bộ Kế hoạch đầu tư - Tài chính: Về phân bổ, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình, Mục tiêu quốc gia và các quy định hiện hành. Ngoài ra, cần lưu ý:
1. Đối với các bộ, cơ quan Trung ương: Hàng năm, căn cứ vào dự toán kinh phí được thông báo, phân bổ dự toán kinh phí theo nội dung chi và Mục lục ngân sách hiện hành, tiến hành ký kết "Hợp đồng trách nhiệm" về nội dung các công việc triển khai trong năm với Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý. Bộ Tài chính căn cứ vào dự toán kinh phí, tiến độ thực hiện và nội dung công việc cần triển khai đã ký kết trong "Hợp đồng trách nhiệm", cấp phát kinh phí trực tiếp cho các Bộ, cơ quan Trung ương, trong phạm vi dự toán kinh phí chi ngân sách năm, được Nhà nước thông báo.
2. Đối với các địa phương được giao chỉ tiêu kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống ma tuý, Bộ Tài chính cấp kinh phí theo hình thức: "Kinh phí uỷ quyền" về Sở Tài chính - Vật giá các địa phương theo các quy định hiện hành.
Ban thường trực phòng, chống ma tuý các địa phương căn cứ chỉ tiêu kinh phí, yêu cầu, nhiệm vụ được giao, định mức, chế độ chi tiêu, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tham gia Chương trình phòng, chống ma tuý ở địa phương lập dự toán chi tiêu, ký kết "Hợp đồng trách nhiệm" với Ban chỉ đạo phòng, chống ma tuý các địa phương, tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt, gửi Sở Tài chính - Vật giá cấp phát trực tiếp cho các đơn vị sử dụng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý.
Việc quyết toán kinh phí Chương trình hành động phòng, chống ma tuý thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các chế độ, quy định hiện hành. Các bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương khi gửi báo cáo quyết toán về Bộ Tài chính phải gửi kèm bản thanh lý "Hợp đồng trách nhiệm" về nội dung các công việc triển khai trong năm với Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý (đối với các Bộ, cơ quan Trung ương) và Ban chỉ đạo phòng, chống ma tuý (đối với các địa phương).
3. Chế độ báo cáo: Các bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương, lập báo cáo 6 tháng, năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ, kinh phí Chương trình hành động phòng, chống ma tuý (kể cả nguồn kinh phí do ngân sách Trung ương cấp và các nguồn kinh phí khác) gửi về Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý (Văn phòng Uỷ ban quốc gia phòng, chống ma tuý) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 78/TT-LB ngày 11/9/1993 của Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc - Miền núi: Hướng dẫn cấp phát, quản lý sử dụng kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ Tài chính - Công an để nghiên cứu, giải quyết.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản thay thế |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư liên tịch 97/1999/TTLT-BTC-BCA nội dung chi và quản lý kinh phí chương trình phòng, chống ma tuý năm 1998-2000
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Công an, Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 97/1999/TTLT-BTC-BCA |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 14/08/1999 |
Hiệu lực: | 29/08/1999 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, An ninh trật tự |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Lê Thế Tiệm, Phạm Văn Trọng |
Ngày hết hiệu lực: | 27/07/2008 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!