BỘ TƯ PHÁP -------- Số: 1170/QĐ-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 – 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
---------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 – 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 – 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan kịp thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định trong Chương trình này; xác định các nhiệm vụ có liên quan để đưa vào Kế hoạch công tác hàng năm của Bộ và của các đơn vị để triển khai thực hiện. Định kỳ hàng Quý và cuối năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Chương trình này, gửi về Bộ Tư pháp (qua Văn phòng Bộ, kết hợp với báo cáo công tác hàng Quý và hàng năm của đơn vị).
2. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Chương trình này.
3. Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình này, kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện đầy đủ, hiệu quả, đồng bộ và đúng tiến độ. Định kỳ hàng Quý và cuối năm chuẩn bị Báo cáo của Bộ Tư pháp về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình hành động của Bộ Tư pháp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); - P.TTgCP Trương Hòa Bình (để báo cáo); - Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp); - Văn phòng Chính phủ (để phối hợp); - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ (để phối hợp); - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để phối hợp); - Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện); - Cục CNTT (để đăng Cổng thông tin điện tử); - Lưu: VT, VP (TH). | BỘ TRƯỞNG (Đã ký) Lê Thành Long |
BỘ TƯ PHÁP ---------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-BTP ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Xác định, phân công và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi là Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP), Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (sau đây gọi là Nghị quyết số 35/NQ-CP), nhằm tạo chuyển biến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của Bộ, ngành Tư pháp theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: xây dựng Chính phủ hành động, kiến tạo, liêm chính, phục vụ phát triển, phục vụ nhân dân.
1.2. Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh thông qua việc xây dựng, góp ý và thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, góp phần cải thiện về điểm số và vị trí xếp hạng của Việt Nam về môi trường kinh doanh. Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm từ nay tới năm 2020, mỗi năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, coi đây là phương thức phát triển để đổi mới quy trình quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
1.4. Phân công trách nhiệm chỉ đạo và các nhiệm vụ cụ thể đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian thực hiện và kết quả của từng nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
2.1. Bao quát hết các nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp đã xác định tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
2.2. Có trọng tâm, trọng điểm, phân công rõ trách nhiệm cụ thể của các đơn vị thuộc Bộ.
2.3. Xác định rõ lộ trình thực hiện các nhiệm vụ từ năm 2016 đến năm 2020.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Nội dung nhiệm vụ; kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ; Lãnh đạo Bộ phụ trách; thời hạn thực hiện nhiệm vụ; đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ, các đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ và căn cứ xác định nhiệm vụ được xác định tại Phụ lục kèm theo Chương trình hành động này./.