Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân TP. HCM | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 39/2007/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày ban hành: | 06/03/2007 | Hết hiệu lực: | 30/11/2018 |
Áp dụng: | 16/03/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thương mại-Quảng cáo, Xăng dầu |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 39/2007/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 03 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
-----------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Xét đề nghị của Sở Thương mại tại Tờ trình số 037/STM-TMDV ngày 04 tháng 01 năm 2007, của Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tại Tờ trình số 128/CS PCCC TP (HD PC) ngày 11 tháng 01 năm 2007, của Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Tờ trình số 218/SQHKT-QHC&HT ngày 18 tháng 01 năm 2007 và của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 599/BC-SXD-TT ngày 24 tháng 01 năm 2007 về phê duyệt đề án quy hoạch định hướng phân vùng Hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt quy hoạch Hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020 và ban hành kèm theo Quyết định này Đề án quy hoạch Hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020 và các Phụ lục kèm theo Đề án.
Điều 2. Trên cơ sở quy hoạch Hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt, các sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các thương nhân kinh doanh cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố có trách nhiệm cùng phối hợp triển khai thực hiện theo các nội dung như sau:
- Danh sách 61 cửa hàng xăng dầu ngưng kinh doanh năm 2006 (Phụ lục 1).
- Danh sách 113 cửa hàng xăng dầu kinh doanh tạm thời trong giai đoạn 2007 - 2010 (Phụ lục 2).
- Danh sách 338 cửa hàng xăng dầu tồn tại kinh doanh sau năm 2010, nhưng phải cải tạo nâng cấp và di dời theo quy định tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam (Phụ lục 3).
- Danh sách 45 cửa hàng xăng dầu tồn tại kinh doanh sau năm 2010 và có điều kiện mở rộng kinh doanh (Phụ lục 4).
- Định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2007 - 2010 (Phụ lục 5).
- Định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2011 - 2020 (Phụ lục 6).
Trong quá trình thực hiện quy hoạch Hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020, giao Sở Quy hoạch - Kiến trúc điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển chung của quy hoạch thành phố và quận - huyện.
Điều 3. Phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố như sau:
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn và quản lý phát triển quy hoạch về địa điểm kinh doanh xăng dầu cho phù hợp với quy hoạch của thành phố và quận - huyện theo tỷ lệ 1/2000.
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy định và quản lý Nhà nước về sử dụng đất và môi trường về kinh doanh cửa hàng xăng dầu.
- Sở Xây dựng hướng dẫn quy định và quản lý Nhà nước về xây dựng cửa hàng xăng dầu; thông báo hướng dẫn cụ thể đối với các cửa hàng xăng dầu cần phải cải tạo nâng cấp và di dời đúng theo quy định.
- Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quy định và quản lý Nhà nước về chất lượng đo lường kinh doanh xăng dầu; thường xuyên kiểm tra chất lượng và đo lường kinh doanh xăng dầu.
- Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố hướng dẫn quy định và quản lý Nhà nước về an toàn phòng, chống cháy nổ và trật tự xã hội cửa hàng xăng dầu; thường xuyên quản lý và tăng cường biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy đối với cửa hàng xăng dầu.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy định và quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh cửa hàng xăng dầu.
- Sở Thương mại hướng dẫn quy định và quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu, chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh Cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố.
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện quy hoạch tỷ lệ 1/2000, thường xuyên quản lý kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn quận - huyện theo quy định.
Điều 4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và các sở - ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với các cửa hàng xăng dầu ngưng kinh doanh theo chủ trương như sau:
1. Được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật Nhà nước đối với các trường hợp cửa hàng xăng dầu có giấy phép xây dựng của các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền và các cửa hàng xăng dầu đã tồn tại trước năm 1975, như sau:
- Do thực hiện chủ trương, quy định của Nhà nước, cửa hàng xăng dầu phải ngưng kinh doanh và thu hồi mặt bằng để thực hiện các dự án khác của Nhà nước. Trường hợp này được hưởng chính sách bồi thường về đất, xây dựng vật liệu kiến trúc xây dựng và các khoản hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
- Trường hợp cửa hàng xăng dầu ngưng kinh doanh theo chủ trương quy định của Nhà nước nhưng không thu hồi đất và sẽ chuyển đổi công năng khác, thì được hưởng chính sách bồi thường về xây dựng vật liệu kiến trúc và các khoản hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
2. Việc giải quyết chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với từng cửa hàng xăng dầu sẽ do Hội đồng thẩm định đền bù giải tỏa mặt bằng của thành phố hoặc quận - huyện tùy theo tình hình đặc điểm giải quyết cụ thể từng cửa hàng xăng dầu cho phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nước hiện hành.
3. Đối với các cửa hàng xăng dầu xây dựng không có giấy phép xây dựng không được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ.
4. Đối với các cửa hàng xăng dầu được điều chỉnh ngưng kinh doanh ở Điều 2 của Quyết định này, được Ủy ban nhân dân thành phố ưu tiên xem xét giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu ở những địa điểm phù hợp quy hoạch phát triển mới giai đoạn 2007 - 2010 và 2011 - 2020 của Quyết định này.
Điều 5. Sở Thương mại chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở - ngành liên quan có kế hoạch triển khai hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận - huyện triển khai công bố thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn và các thương nhân kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
GIỚI THIỆU CHUNG
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm Kinh tế - Thương mại - Văn hóa - Khoa học lớn nhất ở khu vực phía Nam, là đầu mối giao thông lớn nhất nước. Thành phố có số dân trên 7 triệu người, có mức tăng trưởng về tiêu thụ xăng dầu trong những năm gần đây trên 10%, với tổng lượng tiêu thụ xăng dầu qua hệ thống bán lẻ xấp xỉ 01 triệu m3/năm. Do vậy, việc đảm bảo cung ứng xăng dầu cho tiêu dùng xã hội và an ninh quốc phòng là nhiệm vụ chính trị rất to lớn của ngành thương mại và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức cung ứng xăng dầu cho khu vực phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh do các doanh nghiệp Nhà nước đảm nhận, bao gồm: Công ty Xăng dầu khu vực 2; Công ty Dầu khí thành phố; Công ty Thương mại kỹ thuật Petec; Công ty Thương mại dầu khí Petechim; Công ty Xăng dầu hàng không miền Nam; Công ty Thương mại dầu khí Đồng Tháp. Xăng dầu được nhập khẩu trực tiếp từ các doanh nghiệp có quota rồi cung cấp cho các công ty, xí nghiệp hoặc chi nhánh tại thành phố, từ đó cung cấp cho các tổng đại lý và đại lý để cấp tiếp cho mạng lưới bán lẻ.
Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2006 có 557 cửa hàng. Hệ thống này hình thành từ trước năm 1975 có 106 cửa hàng, được phát triển trong 30 năm sau ngày đất nước thống nhất và bị chi phối bởi nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh xăng dầu. Hiện tại hệ thống đã và đang đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong những năm qua. Tuy nhiên tồn tại cơ bản của hệ thống là mật độ phân bố không đồng đều, không phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị và phát triển giao thông của thành phố, chất lượng xây dựng và hiệu quả xã hội chưa cao, trong quản lý nếu được quy hoạch sẽ trở thành nền tảng và công cụ để phát triển tiếp đến năm 2020 một cách bền vững.
Để sắp xếp lại hệ thống bán lẻ xăng dầu phù hợp với quy hoạch phát triển không gian đô thị và quy hoạch giao thông đã được duyệt, bảo đảm được các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị; cũng như xây dựng một hệ thống dịch vụ bán lẻ đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng và phát triển của xã hội, cần thiết phải “Quy hoạch hệ thống trên địa bàn thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. Quy hoạch cũng là để lập lại trật tự trong dịch vụ thương mại bán lẻ xăng dầu, để tiếp tục phát triển theo định hướng đúng đắn, khoa học và bền vững, đồng thời tiết kiệm tài nguyên đất và tăng hiệu quả đầu tư xã hội; đồng thời là cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng.
II. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ CHÍNH
1. Những văn bản chủ yếu có liên quan đến chủ trương của Nhà nước, Bộ Thương mại, thành phố Hồ Chí Minh có liên quan đến quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu bao gồm:
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 (trong đó có việc di dời cảng biển ra khỏi trung tâm thành phố).
- Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
- Văn bản số 2181/TM/KHTK ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Bộ Thương mại về việc Quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu đến năm 2010.
- Thông tư số 11/TM-KD ngày 06 tháng 11 năm 1996 và Thông tư số 14/1999/TT-BTM ngày 07 tháng 7 năm 1999 của Bộ Thương mại quy định điều kiện kinh doanh xăng dầu.
- Quyết định số 2571/QĐ-UB ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới đường thủy và cảng bến khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Thông báo số 382/TB ngày 18 tháng 8 năm 2003 của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và Văn bản số 79/UB-TM ngày 07 tháng 01 năm 2004 về việc Quy hoạch hệ thống của hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố.
- Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
2. Các Luật: Thương mại, Doanh nghiệp, Xây dựng, Đất đai, Môi trường, Phòng cháy và chữa cháy...
3. Quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam:
- TCVN - 4530 - 1998: Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế.
- TCVN - 5307 - 2002: Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5684 - 1992: An toàn cháy các công trình xăng dầu.
- Các TCVN khác có liên quan đến quy hoạch mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
4. Các số liệu thống kê về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Các số liệu về kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Những tài liệu tham khảo chính: Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ VIII. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2010. Chương trình mục tiêu phát triển ngành thương mại thành phố đến năm 2010. Niên giám thống kê. Các báo cáo quy hoạch, thông tin kinh tế - xã hội khác có liên quan.
6. Các loại bản đồ: Quy hoạch phát triển không gian đô thị đến năm 2020 và quy hoạch mạng lưới giao thông đường sắt - đường bộ - đường thủy khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt; Bản đồ hành chính thành phố Hồ Chí Minh.
7. Các quy hoạch có liên quan:
- Quy hoạch phát triển hệ thống kho xăng dầu trên phạm vi cả nước đến năm 2010 do Công ty tư vấn xây dựng dầu khí Petrolimex lập năm 2001.
- Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh do công ty tư vấn xây dựng dầu khí Petrolimex lập năm 2001.
8. Các tài liệu và văn bản của Nhà nước khác có liên quan.
Phần thứ nhất.
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KHO XĂNG DẦU - HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998, thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại 1 và cũng là đô thị hạt nhân của Vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh có:
Diện tích tự nhiên 2.095 km2, trong đó:
- Nội thành: 494 km2
- Ngoại thành: 1.601 km2
Năm 2004 Năm 2020 (dự kiến)
Dân số: 6,2 triệu người 10,0 triệu người
- Nội thành: 5,2 triệu người 6,0 triệu người
- Ngoại thành: 1,0 triệu người 4,0 triệu người
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 - 2004:
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001 - 2004 ước tính đạt trung bình là 11%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 10,3%/năm của giai đoạn 1996 - 2000.
Về cơ cấu kinh tế: Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố là: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp để phù hợp với thực tế là nền kinh tế đang trong giai đoạn đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2001 - 2004
Năm | GDP (tỷ đồng) | GDP/người (đồng/người/tháng) | ||||
Cả nước | TP.HCM | TP.HCM/cả nước | Cả nước | TP.HCM | TP.HCM/ ả nước | |
2000 | 441.606 | 75.863 | 17,2% | 474.017 | 1.222.938 | 2,585% |
2004 | 713.071 | 136.488 | 19,1% | 724.049 | 1.875.971 | 2,59% |
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2010:
Mục tiêu lâu dài là xây dựng một thành phố lớn ở khu vực Đông Nam Á, là trung tâm trên một số lĩnh vực, có trình độ phát triển ngang bằng với các thành phố đã phát triển ở khu vực.
- Về kinh tế, lấy dịch vụ và công nghiệp làm nền tảng để phát triển, trở thành một trung tâm kinh tế lớn nhất nước, là nơi thu hút các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nước và các nước trong khu vực.
- Về đô thị, xây dựng thành phố văn minh, hiện đại, là một thành phố xanh và sạch, khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
- Về khoa học công nghệ và giáo dục, trở thành một trung tâm khoa học công nghệ và giáo dục lớn của cả nước và của Đông Nam Á.
- Về xã hội, thực hiện sớm các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hiệp quốc, theo đó tập trung vào giải quyết các vấn đề xóa đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở, bình đẳng giới và tăng cường sức khỏe cộng đồng.
- Về văn hóa, trở thành trung tâm văn hóa lớn của cả nước, phát triển các lĩnh vực văn hóa đỉnh cao. Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và văn hóa hiện đại.
Tóm lược các kịch bản phát triển kinh tế giai đoạn 2006 - 2010:
Phương án 1: tăng trưởng GDP là 11,5%/năm. Trong đó các ngành: Nông nghiệp (khu vực I): 3%; Công nghiệp (khu vực II): 12%; Dịch vụ (khu vực III): 11%.
Phương án 2: tăng trưởng GDP là 12,5%/năm. Trong đó các ngành: Nông nghiệp (khu vực I): 3%; Công nghiệp (khu vực II): 12,5%; Dịch vụ (khu vực III): 12,5%.
Các mục tiêu chủ yếu về phát triển thành phố liên quan đến quy hoạch mạng lưới cửa hàng xăng dầu:
1. Thành phố sẽ tiếp tục việc chỉnh trang đô thị cũ và mở rộng đô thị mới nhằm thực hiện mục tiêu là xây dựng một đô thị cấp quốc gia, có quy mô dân số khoảng 7,22 triệu người vào năm 2010 và 10 triệu người vào năm 2020, với cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội văn minh hiện đại, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế và cải thiện dân sinh, theo tinh thần Nghị quyết 20/TW/BCT về thành phố; tạo tiền đề để mở rộng không gian đô thị thành phố theo quy mô đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đến năm 2020.
2. Tập trung nguồn lực để nâng cao chất lượng và tiến độ quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/2000, 1/500) trên tất cả địa bàn đô thị hóa theo quy hoạch; điều chỉnh bổ sung quy hoạch chung gắn liền với việc quy hoạch vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; gắn kết việc quy hoạch không gian đô thị với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh - quốc phòng và phải dựa trên cơ sở hiệu quả sử dụng quỹ đất của thành phố; triển khai xây dựng Khu đô thị mới như đô thị Tây Bắc thành phố, Thủ Thiêm, Khu đô thị Nam Sài Gòn và các khu dân cư mới khác; tạo điều kiện để tái bố trí dân cư hợp lý; đảm bảo các tiêu chuẩn đô thị hiện đại về diện tích đất giao thông, đất ở, mật độ cây xanh, đất cho sự nghiệp văn hóa giáo dục, y tế, thể thao...
3. Về giao thông vận tải: Mục tiêu lâu dài phải phát triển cơ bản mạng lưới cầu đường bộ gồm đường đối ngoại, các trục xuyên tâm hệ thống đường chính nội đô. Định hướng phát triển mạng lưới giao thông đến năm 2010 với một số tuyến chính như sau:
- Xây dựng khép kín đường vành đai 1, vành đai 2 cùng tất cả các nút giao thông trên tuyến.
- Cải tạo nâng cấp trục hướng tâm, trục xuyên tâm Bắc - Nam bao gồm tất cả các nút giao thông trên tuyến và xây dựng trục xuyên tâm Đông - Tây.
- Xây dựng tuyến đường bộ trên cao số 1 và một số đoạn tuyến đường bộ trên cao hỗ trợ cho tuyến xuyên tâm Bắc - Nam.
- Cải tạo, nâng cấp các đường phố chính tạo thành mạng lưới đường “xương sống” trong nội đô.
- Xây dựng một số tuyến tầu điện ngầm (metro) ưu tiên.
- Dự kiến đến năm 2010 tổng chiều dài km đường đạt 3.120 km, nâng mật độ đường trên diện tích lãnh thổ đạt 1.490km/km2; mật độ đường trên 1.000 dân là 0,43km/1.000 dân.
- Hoàn thành các cầu trên các tuyến đường chính với một số các cầu, hầm lớn như hầm Thủ Thiêm, cầu Phú Mỹ, cầu Nguyễn Văn Cừ, cầu Thủ Thiêm, cầu Bình Phước... để phân luồng xe tải; Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở thành phố Hồ Chí Minh, làm nền tảng vững chắc cho thành phố phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
II. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU DÙNG XĂNG DẦU Ở VIỆT NAM VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hiện nay Việt Nam đã khai thác được dầu thô nhưng sản phẩm xăng dầu đều phải nhập khẩu để tiêu thụ trong nước và tái xuất một lượng nhỏ. Theo số liệu của Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan và Bộ Thương mại theo dõi tình hình nhập khẩu xăng dầu thì từ năm 1997 đến 2003 lượng xăng dầu được nhập khẩu theo các chủng loại như sau:
Bảng 2. Thống kê nhập khẩu xăng dầu
Đơn vị tính: nghìn tấn
Năm | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 |
Tổng | 5.829 | 6.565 | 7.173 | 8.599 | 8.878 | 9.869 | 9.955 |
Nguồn: Theo thống kê của Bộ Thương mại, Tổng cục Thuế
Tại thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu khảo sát tháng 3 năm 2005 về sản lượng bán ra tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên các quận - huyện trong năm 2004 như sau:
Bảng 3. Sản lượng bán ra tại các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố năm 2004
Tên quận, huyện | Tổng sản lượng bán ra (m3/tháng) | Tên quận, huyện | Tổng sản lượng bán ra (m3/tháng) |
Quận 1 | 4.621 | Quận Tân Bình | 4.848 |
Quận 2 | 1.939 | Quận BìnhThạnh | 4.654 |
Quận 3 | 4.685 | Quận Bình Tân | 3.342 |
Quận 4 | 716 | Quận Gò Vấp | 4.151 |
Quận 5 | 2.228 | Huyện Bình Chánh | 2.224 |
Quận 6 | 4.018 | Quận Thủ Đức | 7.909 |
Quận 7 | 2.576 | Quận Phú Nhuận | 2.571 |
Quận 8 | 2.219 | Quận Tân Phú | 3.430 |
Quận 9 | 2.595 | Huyện Nhà Bè | 456 |
Quận 10 | 1.910 | Huyện Cần Giờ | 461 |
Quận 11 | 3.807 | Huyện Hóc Môn | 2.021 |
Quận 12 | 4.282 | Huyện Củ Chi | 3.090 |
Cộng toàn thành phố 74.760m3/tháng = 897.115m3/năm |
Hiện nay việc cung cấp xăng dầu ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh vẫn do Nhà nước quản lý thông qua các doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp, bao gồm: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam), Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư (Petec), Công ty Dầu khí thành phố (SaigonPetro), Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (Vinapco).
Do tầm quan trọng đặc biệt của mặt hàng xăng dầu đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước nên Chính phủ ban hành các chính sách điều tiết kinh doanh xăng dầu, trong đó về mặt tổ chức là chống độc quyền, nâng cao cạnh tranh thương mại và chất lượng dịch vụ với khách hàng. Gần đây khi tình hình giá xăng dầu thế giới tăng đột biến (từ quý IV năm 2003), Bộ Thương mại chỉ đạo sát sao, kiên quyết triển khai Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg của Chính phủ và Quyết định 1505/2003/QĐ-BTM của Bộ Thương mại, đã làm cho toàn bộ hệ thống tổ chức kinh doanh xăng dầu ở nước ta chuyển biến tích cực.
Tổng quát về chỉ đạo quản lý và tổ chức cung ứng xăng dầu đối với hệ thống kinh doanh xăng dầu của cả nước và thành phố Hồ Chí Minh, được thể hiện qua sơ đồ sau:
III. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KHO XĂNG DẦU TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ PHỤ CẬN
Tổng sức chứa hiện tại của các kho xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là 785.000m3 (không kể sức chứa của Vinapco). Nếu vòng quay tính bình quân 10 vòng trong 1 năm thì khối lượng xăng dầu qua kho 1 năm là 7.850.000m3 và nếu tỷ lệ cấp phát qua bán lẻ chiếm 30% thì với sức chứa của các kho hiện tại đáp ứng được cho nhu cầu tiêu thụ của thành phố là 2.355.000m3/năm. Năng lực nhập xăng dầu trên các bến cảng của các kho có khả năng đạt được 17,8 triệu tấn/năm, kết cấu công trình bến cho phép các phương tiện thủy có tải trọng đến 35.000DWT có thể ra vào bến để xuất, nhập xăng dầu.
Trong tương lai các tổng kho trên còn mở rộng sức chứa (Tổng kho xăng dầu Nhà Bè, kho Cảng dầu khí Petechim Nhà Bè, kho xăng dầu Cát Lái Petec) thì sức chứa của các tổng kho này vẫn đảm bảo được khả năng cung ứng cho thành phố Hồ Chí Minh.
Một số ưu - nhược điểm chính của hệ thống kho xăng dầu:
- Các kho xăng dầu nằm ở các vị trí thuận lợi, phù hợp với giao thông đường thủy và đường bộ. Riêng cụm kho cảng Cát Lái của SaigonPetro và Petec có khả năng phải quy hoạch một vị trí khác theo tiến trình di dời các cảng phù hợp với quy hoạch mới về các cảng biển của thành phố Hồ Chí Minh.
- Có sức chứa đáp ứng được yêu cầu cung ứng đến năm 2010.
- Được trang bị thiết bị công nghệ tiên tiến ngang tầm với các nước trong khu vực.
- Bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.
- Nhiều kho có điều kiện thuận lợi để mở rộng như Tổng kho Nhà Bè của Petrolimex, Nhà Bè Petechim.
- Ngoại trừ Tổng kho Nhà Bè của Công ty Xăng dầu Khu vực 2 - Petrolimex, các kho của các doanh nghiệp khác chưa trang bị mái phao chống bay hơi, hệ thống quản lý kho bể và xuất hàng còn thủ công. Các kho của các doanh nghiệp khác khai thác chưa cao, số vòng quay hàng chỉ đạt khoảng 12 vòng/năm do không có hệ thống kho trung chuyển ở các tỉnh.
IV. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CUNG ỨNG XĂNG DẦU TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ vận tải xăng dầu để cung cấp cho địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
- Vận tải đường biển từ nước ngoài (chủ yếu từ khu vực Singapore) về các kho cảng tiếp nhận đầu mối ở Nhà Bè, Cát Lái và Vũng Tàu.
- Vận tải đường bộ (ô tô xitec) từ các kho đến các hộ tiêu thụ và cửa hàng bán lẻ.
- Vận tải đường sông cung cấp cho các hộ tiêu thụ và các xà lan bán xăng dầu trên sông.
Tổ chức cung ứng xăng dầu của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại thành phố Hồ Chí Minh có thể tóm lược là: Các doanh nghiệp có quota được phép nhập khẩu trực tiếp xăng dầu, cung ứng cho các công ty, xí nghiệp hoặc chi nhánh tại thành phố, các đơn vị này cung cấp cho các tổng đại lý, từ đó cung cấp cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Hệ thống tổ chức cung ứng này thể hiện tính cạnh tranh mạnh mẽ của kinh tế thị trường (có nhiều doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia thị trường bán lẻ xăng dầu). Tuy nhiên trên thực tế hệ thống tổ chức trên cũng bộc lộ những tồn tại chính:
- Thiếu thống nhất về quy mô cửa hàng, đầu tư xây dựng mang tính tự phát.
- Khó kiểm soát chất lượng dịch vụ thương mại do xăng dầu được luân chuyển qua nhiều đơn vị mới đến cửa hàng bán lẻ. Các cơ quan chức năng quản lý thị trường của thành phố khó có thể kiểm tra, giám sát được chất lượng xăng dầu cũng như lượng bán qua đồng hồ điện tử của rất nhiều chủ doanh nghiệp khác nhau.
V. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU HIỆN CÓ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Tính đến thời điểm tháng 8 năm 2006)
V.1. Nội dung và phương pháp khảo sát hiện trạng
Công tác khảo sát hiện trạng được thực hiện từ tháng 3 năm 2005 và kết thúc việc phúc tra vào tháng 9 năm 2006. Công tác khảo sát được thực hiện với 03 loại hình công việc:
- Điều tra số liệu, tư liệu theo 03 mẫu phiếu điều tra với 28 thông tin và 179 dữ liệu. Công tác điều tra do Đội Quản lý thị trường của Sở Thương mại và các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thực hiện, tiếp đó đơn vị tư vấn phối hợp với Sở Thương mại đi phúc tra lại.
- Ghi nhận hình ảnh: Các cửa hàng được chụp từ 01 đến 02 ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số.
- Công tác đo tọa độ và định vị cửa hàng trên bản đồ: Tất cả các cửa hàng xăng dầu hiện có đều được đo tọa độ GPS.
- Bản đồ hiện trạng được thực hiện theo tỷ lệ: Bản đồ hiện trạng các cửa hàng xăng dầu toàn thành phố: tỷ lệ 1/50.000; Bản đồ hiện trạng 24 quận - huyện: tỷ lệ 1/25.000.
Trên bản đồ hiện trạng, có thể sử dụng chương trình quản trị dữ liệu để khai thác các thông tin và dữ liệu về cửa hàng trên đĩa CD như: tên gọi, tên doanh nghiệp, địa điểm và tọa độ, diện tích, sản lượng bán...
V.2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiện trạng
Có 08 tiêu chí chính để phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới và phân loại cửa hàng, trong mỗi tiêu chí chính có các tiêu chí nhỏ chỉ dẫn cụ thể theo các yêu cầu khác nhau của các quy định hiện hành, bao gồm:
- Tiêu chí về việc chấp hành các quy định pháp lý về kinh doanh xăng dầu.
- Tiêu chí về xây dựng và việc chấp hành các quy định trong xây dựng (thời điểm, vị trí, diện tích, tuân thủ các khoảng cách theo quy định...).
- Tiêu chí về công nghệ, thiết bị và trình độ công nghệ (số lượng trụ bơm, công nghệ xuất bán và thiết bị).
- Tiêu chí về quy mô sức chứa và sản lượng kinh doanh (phân cấp theo sức chứa, sản lượng bán).
- Tiêu chí về đảm bảo an toàn cháy nổ (thiết bị phòng nổ, van thở, thu lôi, tiếp địa chống tĩnh điện...).
- Tiêu chí về đảm bảo vệ sinh môi trường (hố thu gom và lắng gạn dầu, hệ thống thoát nước có nhiễm bẩn xăng dầu, tình trạng ngập nước mưa).
- Tiêu chí về mật độ phân bố cửa hàng xăng dầu trên từng quận - huyện và trên toàn thành phố (mật độ phân bố theo diện tích và dân số, các dịch vụ khác).
- Tiêu chí về điều kiện phát triển để đánh giá và phân loại thành 03 loại cửa hàng theo đề cương: Phải ngưng kinh doanh để chờ Quyết định giải tỏa; Được phép tồn tại nhưng phải cải tạo; có điều kiện mở rộng và phát triển thêm loại hình dịch vụ.
V.3. Kết quả tổng hợp, tính toán, phân tích, đánh giá và phân loại các cửa hàng xăng dầu theo các tiêu chí
Đề án đã tiến hành tổng hợp các thông tin và dữ liệu điều tra hiện trạng, tiến hành các tính toán cần thiết. Từ đó đã phân tích, đánh giá mạng lưới và phân loại các cửa hàng theo 8 tiêu chí, đồng thời rút ra nhận định và đánh giá tổng quát như sau:
1. Về vai trò và nhiệm vụ của hệ thống cửa hàng
Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố gồm có 557 cửa hàng (tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2006) được phân bổ rộng khắp trên các quận - huyện, trong đó:
Bảng 4. Phân bố cửa hàng trên các quận - huyện
Quận - huyện | Số lượng | Quận - huyện | Số lượng | Quận - huyện | Số lượng |
Quận 1 | 9 | Quận 9 | 17 | Quận Tân Phú | 28 |
Quận 2 | 10 | Quận 10 | 11 | Quận Gò Vấp | 33 |
Quận 3 | 15 | Quận 11 | 14 | Quận Thủ Đức | 32 |
Quận 4 | 3 | Quận 12 | 40 | Huyện Bình Chánh | 48 |
Quận 5 | 13 | Quận Tân Bình | 23 | Huyện Nhà Bè | 9 |
Quận 6 | 16 | Quận Bình Thạnh | 25 | Huyện Cần Giờ | 10 |
Quận 7 | 22 | Quận Bình Tân | 36 | Huyện Hóc Môn | 38 |
Quận 8 | 18 | Quận Phú Nhuận | 8 | Huyện Củ Chi | 79 |
Hệ thống cửa hàng xăng dầu hiện có trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh về cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; đã thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của người dân. Do có nhiều cửa hàng phân bố đều khắp trên các quận - huyện và thông qua vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước, nên khi có biến động về giá của thị trường Thế giới và thị trường trong nước, thành phố Hồ Chí Minh vẫn đáp ứng đủ số lượng, bình ổn được giá cả và duy trì được chất lượng cho người tiêu dùng, không để xảy ra những xáo động gây ảnh hưởng đến đời sống xã hội của thành phố.
2. Về chủ sở hữu và tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Trước năm 1990, hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố chủ yếu do Công ty Xăng dầu Khu vực 2 (Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam) quản lý. Từ 1991 đến nay, cùng với sự hình thành các kho tiếp nhận đầu mối Cát Lái của Công ty Dầu khí thành phố Hồ Chí Minh (SaigonPetro), Công ty Thương mại kỹ thuật và đầu tư (Petec), kho Vũng Tàu của Công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ (PVPDC), kho xăng dầu Quân đội ở Nhà Bè, kho Nhà Bè của Công ty Thương mại dầu khí (Petechim)... thì tại địa bàn thành phố đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư xây dựng cửa hàng để tham gia thị trường bán lẻ và cạnh tranh mạnh mẽ với Công ty Xăng dầu Khu vực 2. Trong số 557 cửa hàng, tỷ trọng của các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xăng dầu bao gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước có 120 cửa hàng, chiếm 21,5%.
- Công ty Cổ phần có 106 cửa hàng, chiếm 19%.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn có 70 cửa hàng, chiếm 12,5%.
- Doanh nghiệp tư nhân có 257 cửa hàng, chiếm 46%.
- Hợp Tác xã có 02 cửa hàng, chiếm 0,35%.
- Hộ cá thể có 02 cửa hàng, chiếm 0,35%.
Trong số 557 có 77 cửa hàng do các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu trực tiếp bán lẻ, chiếm 13,8%. Số còn lại 480 cửa hàng chiếm 86% thông qua hình thức tổng đại lý và đại lý. Như vậy có thể thấy hình thức tổng đại lý và đại lý đã góp phần vào việc phát triển mạng lưới nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, đồng thời cũng tăng cao tính cạnh tranh về chất lượng dịch vụ giữa các doanh nghiệp.
Xem xét về mặt chấp hành các quy định Nhà nước của các doanh nghiệp trong kinh doanh xăng dầu cho thấy:
Về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu:
- Có 486 cửa hàng xăng dầu còn thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chiếm 87,25 %.
- Có 35 cửa hàng xăng dầu hết thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chiếm 6,28 %.
- Có 36 cửa hàng xăng dầu không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, chiếm gần 6,50 %.
Như vậy có thể thấy đại đa số các doanh nghiệp chấp hành đúng các quy định về pháp lý, số ít cửa hàng xây dựng không thông qua sự quản lý của các cơ quan chức năng.
3. Về năng suất bán hàng:
Sản lượng bình quân của một cửa hàng tại thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với các địa phương khác tại Nam Bộ. Tuy nhiên do mật độ tại một số nơi quá dày nên hiệu quả khai thác cửa hàng chưa cao, một số cửa hàng quy mô nhỏ chỉ có 01 cột bơm để bán xăng cho xe máy nên có sản lượng thấp, một số cửa hàng mới xây dựng tại các xã, ấp cũng có sản lượng thấp, tại khu vực nội thành do lượng xe máy quá nhiều nên sản lượng rất cao.
- Có 385 cửa hàng đạt sản lượng đến 120m3/tháng chiếm 69%;
- Có 119 cửa hàng đạt sản lượng từ 121 đến 300m3/tháng chiếm 21%;
- Có 53 cửa hàng đạt sản lượng trên 300m3/tháng chiếm 9,5%.
Sản lượng bình quân 01 cửa hàng = 132m3/tháng tương ứng 4,4m3/ngày.
4. Về phân bố, sử dụng đất và chất lượng của mạng lưới cửa hàng:
A. Về phân bố:
Từ số liệu thống kê về diện tích và dân số, xem xét sự phân bố cửa hàng trên địa bàn thành phố cho thấy mật độ phân bố trung bình toàn thành phố: 0,27/km2 có 01 cửa hàng và 10.000 người dân có 01 cửa hàng. Trong đó: phân bố cao tại một vài quận nội thành như: quận 3 = 3,25 cửa hàng/01km2; quận 5 = 3,28 cửa hàng/01km2; quận 6 = 2,5 cửa hàng/01km2. Trong khi ở các huyện ngoại thành lại quá thưa như: quận 12 = 0,7 cửa hàng/01km2; huyện Bình Chánh = 0,14 cửa hàng/01km2… Điều này cho thấy: tuy có số lượng cửa hàng lớn, nhưng mật độ phân bố trên địa bàn chưa phù hợp. Từ đó dẫn đến năng suất bán giữa các cửa hàng chênh lệch khá lớn, nhiều cửa hàng chưa khai thác hết năng lực và làm cho hiệu quả đầu tư của xã hội chưa cao.
B. Về quy mô sử dụng đất:
Tổng diện tích sử dụng quỹ đất của thành phố đối với 557 cửa hàng hiện có khoảng trên 578.000m2, trung bình mỗi cửa hàng chiếm gần 1.000m2. Toàn thành phố có trên 40 cửa hàng có diện tích đất nhỏ dưới 100m2, chiếm 7%. Có trên 100 cửa hàng diện tích đất 101 - 400m2, chiếm 22%, đây là loại cửa hàng nhỏ. Có trên 200 cửa hàng có diện tích đất từ 401m2 đến 1.000m2, chiếm 40%, đây là cửa hàng thuộc loại trung bình. Có trên 100 cửa hàng có diện tích đất trên 1.000m2, chiếm 31%, đây là cửa hàng thuộc loại lớn, chủ yếu tập trung tại ven đô và ngoại thành.
Qua phân tích trên có thể thấy bức tranh toàn cảnh của hệ thống cửa hàng là sự phát triển tự do không được định hướng. Loại trừ các cửa hàng xây dựng trước năm 1975, các cửa hàng xây dựng sau này cũng không được thực thi theo một quy định thống nhất, tùy thuộc vào vị trí đất có sẵn chủ đầu tư tự ý làm theo khả năng tài chính của mình, sự tự phát này đã góp phần vào việc phá vỡ cảnh quan, gây ảnh hưởng đến giao thông, đến an toàn phòng cháy chữa cháy và môi trường.
C. Về chất lượng xây dựng:
Về quy mô bán hàng:
- Có trên 100 cửa hàng có quy mô lớn trên 6 cột bơm, chiếm khoảng 23%. Các cửa hàng này phần lớn nằm ở ngoại thành trên các cửa ngõ vào thành phố.
- Có trên 300 cửa hàng có 4 - 6 cột bơm, chiếm khoảng 59%.
- Còn lại gần 100 cửa hàng chỉ có đến 3 cột bơm, chiếm 16%.
Về kiểu dáng kiến trúc: Hiện đang tồn tại nhiều kiểu dáng kiến trúc khác nhau: Các cửa hàng xăng dầu của các doanh nghiệp lớn (Công ty xăng dầu khu vực 2, Công ty SaigonPetro, Công ty Comeco...) xây dựng tương đối khang trang, kiểu dáng đẹp. Nhiều cửa hàng được cải tạo từ các nhà hoặc cửa hàng khác, lắp đặt thêm 01 - 02 cột bơm để bán xăng dầu nên không có kiến trúc đẹp, quy mô nhỏ và mặt bằng chật hẹp, không thuận lợi cho xe ô tô vào mua hàng.
Về diện tích mái che trụ bơm: Có trên 100 cửa hàng có diện tích mái che dưới 50m2, chiếm 22%; có trên 180 cửa hàng có diện tích mái che từ 50 đến 100m2, chiếm 32%; có gần 200 cửa hàng có diện tích mái che trên 100m2, chiếm 45%.
Về kết cấu xây dựng: Có gần 400 cửa hàng có kết cấu kiên cố (bê tông cốt thép hoặc có kết cấu nhẹ: dàn mái thép). Còn tồn tại gần 70 cửa hàng có kết cấu tạm, chiếm tỷ lệ 12%.
Về trình độ công nghệ và thiết bị: Hầu hết cửa hàng sử dụng các loại cột bơm điện tử của Nhật, Mỹ, Italia hoặc lắp ráp trong nước. Tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp tư nhân còn tận dụng các cột bơm cũ sản xuất trước năm 1990 cải tạo lại. Có gần 400 cửa hàng bố trí họng nhập kín, đạt 89%, vẫn còn trên 60 cửa hàng không có họng nhập kín, gây nguy cơ mất an toàn về cháy nổ và ô nhiễm môi trường. Có gần 400 cửa hàng có lắp đặt van thở, số còn lại là trên 60 cửa hàng không lắp đặt. Điều này cũng có thể thấy nguy cơ cháy nổ và gây ô nhiễm vẫn tiềm ẩn tại các cửa hàng này. Có gần 300 cửa hàng có kiểm định chất lượng cột bơm, chiếm 55%. Chỉ có một số ít cửa hàng của Công ty xăng dầu khu vực 2 lắp đặt thí điểm hệ thống đo mức bể chứa tự động, còn lại đại đa số chưa được lắp đặt. Do vậy, nhìn chung, thiết bị và công nghệ của hệ thống cửa hàng hiện có cũng chỉ ở cấp độ tương đương hoặc thấp kém hơn so với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Về an toàn phòng cháy chữa cháy: Ở thời điểm ngày 30 tháng 11 năm 2005, trong số 460 cửa hàng xây dựng sau năm 1975 có 25 cửa hàng vi phạm khoảng cách đến công trình công cộng (nhỏ hơn 50m theo quy định), chiếm 5,4%; Đa số cửa hàng chỉ lắp đặt đèn phòng nước, chưa đạt yêu cầu phòng nổ. Trong số 451 cửa hàng xây dựng sau năm 1975, chỉ có 228 cửa hàng có thiết bị điện phòng nổ, đạt 49%, số còn lại chưa được lắp thiết bị điện phòng nổ; Hệ thống tiếp địa chống tĩnh điện cũng bị vi phạm nghiêm trọng. Trong số 460 cửa hàng xây dựng sau năm 1975, chỉ có 208 cửa hàng có hệ thống tiếp địa (chiếm 45%), số còn lại không có. Các cửa hàng này, tuy trên thực tế chưa xảy ra cháy nổ, nhưng rõ ràng đang tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ có thể gây sự cố nghiêm trọng đến người và các hoạt động xã hội. Nhưng sau khi thực hiện Thông báo số 469/TB-VP, ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và qua Văn bản số 2369/CATP (PCCC), ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Công an thành phố, hệ thống cửa hàng xăng dầu đã được chấn chỉnh và đảm bảo điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy.
Về vệ sinh môi trường: Đối với khí thải từ các bể chứa xăng dầu, các khu bể đều có lắp đặt van thở, hạn chế đáng kể hơi xăng dầu thoát ra môi trường. Tuy nhiên do một số cửa hàng có diện tích đất quá hạn hẹp, ở liền kề với nhà dân xung quanh nên lượng hơi xăng dầu thoát ra lúc nhập hàng là nguy cơ cao về cháy nổ và ô nhiễm môi trường cho các hộ dân ở kề cận.
Đối với nước thải, do nguyên nhân khách quan là hệ thống thoát nước chung của nhiều khu phố ở thành phố hiện đang bị xuống cấp và quá tải. Khi có mưa là xảy ra ngập lụt trên diện rộng ở nội thành. Do vậy việc thoát nước của mỗi cửa hàng xăng dầu đều bị ảnh hưởng rất xấu.
Xem xét đến việc thoát nước cục bộ của 451 cửa hàng xây dựng sau năm 1975 cho thấy:
- Trong số 451 của hàng xây dựng sau năm 1975, có 196 cửa hàng có đủ hệ thống thoát nước nhiễm bẩn xăng dầu (chiếm 42,7%) còn lại chưa có hệ thống thoát nước nhiễm bẩn xăng dầu.
- Trong số 451 của hàng xây dựng sau năm 1975, có trên 356 cửa hàng có đủ hệ thống thoát nước mưa (chiếm 77,5%) còn lại chưa có hệ thống thoát nước mưa.
- Trong số 451 của hàng xây dựng sau năm 1975, có trên 83 cửa hàng có bố trí hố gạn dầu, chiếm 18% còn lại không có hố gạn.
- Có 22 cửa hàng trong tình trạng ngập nước nhiều và ngập vừa.
Một trong những vấn đề rất quan trọng đối với các cửa hàng xăng dầu là khả năng rò rỉ xăng dầu từ bồn chứa ngầm ra môi trường đất, nếu xảy ra sự cố này sẽ gây ô nhiễm môi trường và nguy cơ cháy nổ rất cao, khắc phục sự cố là khó khăn và tốn kém. Đây cũng là vấn đề cần được quan tâm đối với quy hoạch phát triển các cửa hàng mới, trong đó nên xem xét giải pháp đặt các bồn chứa như một số nước đã làm.
5. Về phân loại 557 cửa hàng và tiến trình xử lý:
Hiện trạng trên địa bàn thành phố tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2006 có 557 cửa hàng xăng dầu - Phụ lục 1.
Căn cứ theo 8 tiêu chí và nguyên tắc phân loại đã nêu trên. Căn cứ vào hiện trạng cửa hàng xăng dầu, quy định của Nhà nước về kinh doanh xăng dầu, chia ra làm 4 phương thức giải quyết như sau:
Phụ lục 2 (Loại 1): 61 cửa hàng xăng dầu - Không được phép tồn tại, phải ngưng hoạt động kinh doanh xăng dầu năm 2006, với lý do:
Không được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, vì không đủ các điều kiện theo quy định, nhất là về quy định xây dựng.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đã hết hạn vì vi phạm các điều kiện quy định sau: Không có giấy phép xây dựng; vi phạm khoảng cách đến công trình công cộng, đến cầu đường bộ; nằm dưới đường dây cao thế; nằm gần giao lộ (cách giao lộ dưới 50m); vi phạm các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy và môi trường; diện tích nhỏ hơn 100m2.
Phụ lục 2 (Loại 2): 113 Cửa hàng xăng dầu - Được phép tồn tại tạm thời trong giai đoạn 2007-2010, chờ thực hiện quyết định giải tỏa trước năm 2010, với lý do:
- Không có giấy phép xây dựng, nhưng được các cơ quan chức năng có ý kiến cho tạm thời hoạt động một thời gian.
- Cửa hàng nằm trong diện giải tỏa của các dự án khác.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu chỉ cấp tạm từ 1 năm.
Phụ lục 2 (Loại 3): 338 cửa hàng xăng dầu - Được phép tồn tại sau năm 2010, nhưng phải cải tạo nâng cấp và di dời theo đúng quy định của tiêu chuẩn - quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Các cửa hàng xăng dầu này:
- Có giấy phép xây dựng, có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan có thẩm quyền giao quản lý sử dụng.
- Có vi phạm lộ giới hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật xuống cấp.
Phụ lục 2 (Loại 4): 45 cửa hàng xăng dầu - Các điều kiện quy định kinh doanh đảm bảo:
Không thuộc các loại trên, có điều kiện phát triển mở rộng công suất và kinh doanh các dịch vụ khác.
Bảng 5. Kết quả phân loại các cửa hàng
Phân loại | Phụ lục 2 - Loại 1 Ngưng kinh doanh, chờ thực hiện QĐ giải tỏa | Phụ lục 2 - Loại 2 Được tồn tại tạm thời, chờ thực hiện QĐ giải tỏa theo lộ trình từ 2007 - 2010 | Phụ lục 2 - Loại 3 Được tồn tại nhưng phải cải tạo nâng cấp và di dời | Phụ lục 2 - Loại 4 Có điều kiện mở rộng | ||||
Số lượng | Tỷ lệ % so với tổng số 557CH | Số lượng | Tỷ lệ % so với tổng số 557 CH | Số lượng | Tỷ lệ % so với tổng số 557CH | Số lượng | Tỷ lệ % so với tổng số 557 CH | |
Cửa hàng trước 1975 | 3 | 0,5 | 39 | 7 | 52 | 9,3 | 12 | 2,1 |
Cửa hàng sau 1975 | 58 | 10,4 | 74 | 13,2 | 286 | 51,3 | 33 | 6 |
Tổng cộng | 61 | 11 | 113 | 20,2 | 338 | 60,6 | 45 | 8 |
Để công việc giải tỏa không tạo nên sự hẫng hụt lớn đối với nhu cầu tiêu dùng và trong bối cảnh vận tải công cộng chưa thể thay thế hết được xe máy, một số cửa hàng trong nội đô vẫn còn phát huy được tác dụng, nên có thể cho phép tồn tại tạm thời để cung cấp cho xe máy, khi lượng xe máy giảm dần, các cửa hàng này sẽ tự động chuyển đổi mục đích kinh doanh. Do vậy tiến trình xử lý loại cửa hàng này được phân thành hai thời kỳ:
Thời kỳ đầu: Năm 2006 ngưng kinh doanh 61 cửa hàng xăng dầu do vi phạm nặng các lỗi về pháp lý, nhất là quy định của Nhà nước về xây dựng.
Thời kỳ kế tiếp: Từ năm 2007 - 2010, từng bước tiếp tục ngưng kinh doanh 113 cửa hàng không phù hợp với quy định Nhà nước về kinh doanh xăng dầu và theo quyết định thực hiện của các dự án, các quy hoạch của thành phố. Thực hiện tiến trình này vừa không tạo ra khoảng trống trong dịch vụ thương mại, vừa để cho các doanh nghiệp có bước chuẩn bị trong hoạt động kinh doanh và đồng thời thực hiện theo quyết định giải tỏa các dự án của thành phố và quận - huyện.
Một vấn đề cũng được nhiều người quan tâm là đối với các cửa hàng gần giao lộ (nhỏ hơn 50m theo quy định). Ngoài số cửa hàng gần giao lộ đã nằm trong diện phân loại 1 và 2 nêu trên, toàn thành phố còn trên 50 cửa hàng vi phạm quy định này. Phương án giải quyết đối với loại cửa hàng này được kiến nghị theo lộ trình như sau: Trước mắt cho phép tồn tại để đáp ứng cho tiêu dùng (chủ yếu là xe máy) và không tạo nên khoảng trống lớn trong mạng lưới cửa hàng. Về lâu dài các cửa hàng này cũng sẽ phải giải tỏa theo hai hướng, đó là:
Khi thành phố triển khai đề án quy hoạch giao thông đường bộ (đã được duyệt), trong đó có việc cải tạo lại các giao lộ và việc cải tạo hành lang an toàn giao thông theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cửa hàng nào nằm trong phạm vi cải tạo đó sẽ phải giải tỏa.
Khi các loại hình giao thông công cộng và ô tô cá nhân phát triển, lượng xe máy giảm dần, sản lượng bán cũng sẽ giảm dần, tới khi đó các chủ doanh nghiệp tự xin chuyển đổi mục đích kinh doanh.
6. Về công tác quản lý Nhà nước:
Thành phố với vai trò quản lý Nhà nước đã không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, không gây ra những bất ổn về giá bán xăng dầu. Do biến động giá xăng dầu của thị trường thế giới, Nhà nước phải điều chỉnh giá bán, thành phố vẫn duy trì được nguồn và cung cấp đủ hàng cho người tiêu dùng, không tạo nên những xáo trộn làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân và các hoạt động của thành phố.
Trước nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua thành phố đã mở ra cho nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh xăng dầu. Từ đó đã tạo nên một sự canh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, không có tình trạng tranh mua, tranh bán gây xáo trộn thị trường, chất lượng hàng hóa và quyền lợi của người tiêu dùng vẫn duy trì được đều đặn.
Từ năm 1975 đến năm 1996, công tác quản lý hành chính Nhà nước chưa đồng bộ nên hiệu quả quản lý Nhà nước của thời kỳ này chưa cao, hệ thống cửa hàng xăng dầu phát triển tùy tiện và phức tạp, nhiều cửa hàng xăng dầu hoạt động không có Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận an toàn phòng cháy chữa cháy và môi trường.
Từ năm 1996 đến năm 1999: Thời kỳ này công tác quản lý hành chính Nhà nước được kiện toàn một bước, nhất là từ khi có Nghị định số 02/CP ngày 05 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước và Thông tư số 11/TM-DV ngày 22 tháng 6 năm 1996 của Bộ Thương mại quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
Đến năm 1999, Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và Thông tư số 14/1999/TT-BTM ngày 07 tháng 7 năm 1999 của Bộ Thương mại về hướng dẫn điều kiện kinh doanh xăng dầu được ban hành và tiếp theo đó là hàng loạt các văn bản Nhà nước như Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu, Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu, các văn bản quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu của các ngành xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường, quản lý hành chánh Nhà nước trên địa bàn có một bước kiện toàn củng cố tiếp và đi dần vào nề nếp.
Nhận xét, đánh giá chung: Công tác quản lý hành chính Nhà nước thời gian gần đây có nhiều cố gắng tích cực, trật tự kỷ cương pháp luật Nhà nước đang từng bước được lập lại, hệ thống cửa hàng xăng dầu mới phát triển phần đông chấp hành các quy định của Nhà nước như về đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng (thủ tục xây dựng), phòng chống cháy nổ, môi trường. Chính quyền thành phố đã quản lý hệ thống cửa hàng xăng dầu một cách tích cực trong tình hình giá cả xăng dầu thế giới và trong nước thay đổi; những lần thay đổi giá cả xăng dầu, hệ thống cửa hàng xăng dầu đều chấp hành tốt quy định Nhà nước. Đây là mặt tích cực cần phải tiếp tục phát huy trong quá trình quản lý hành chính Nhà nước đối với các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố.
Bên cạnh những mặt tích cực chủ yếu trên, công tác quản lý hành chính Nhà nước cũng còn một số mặt hạn chế tồn tại chủ yếu như: Còn có cửa hàng xăng dầu hoạt động không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc có nhưng mang tính chất tạm thời. Nguyên nhân chủ yếu là các cửa hàng xăng dầu này khi xây dựng không làm thủ tục xây dựng và sau đó không hợp thức hóa được Giấy phép xây dựng vì vi phạm lộ giới. Đồng thời, chính quyền địa phương và các ngành chức năng buông lỏng quản lý và thiếu kiên quyết khi xử lý vi phạm về xây dựng. Việc quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu chậm tiến hành nên việc phát triển mới các cửa hàng xăng dầu chưa phù hợp với quy hoạch chung về kinh tế - xã hội của thành phố, của quận - huyện và mang tính chủ quan, cục bộ. Thời gian gần đây, công tác quản lý Nhà nước về chất lượng và đo lường kinh doanh xăng dầu, chưa được quan tâm thường xuyên đúng mức.
Tóm lại: Hiện trạng hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2006) là 557 cửa hàng xăng dầu (Phụ lục 1). Căn cứ vào những điều kiện pháp lý quy định của Nhà nước về kinh doanh xăng dầu, xây dựng, Phòng cháy chữa cháy, môi trường, các quy định khác có liên quan, tính lịch sử phát triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố đã trên 30 năm qua, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố về xăng dầu một cách tích cực, liên tục, ổn định. Việc giải quyết cửa hàng xăng dầu theo 4 phương thức như sau:
Danh sách 61 cửa hàng xăng dầu ngưng kinh doanh năm 2006 - Phụ lục 2 - Loại 1.
Danh sách 113 cửa hàng xăng dầu kinh doanh tạm thời, trong giai đoạn 2007 - 2010 - Phụ lục 2 - Loại 2.
Danh sách 338 cửa hàng xăng dầu được tồn tại sau năm 2010, nhưng phải cải tạo nâng cấp và di dời theo đúng quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Phụ lục 2 - Loại 3.
Danh sách 45 cửa hàng xăng dầu tồn tại sau năm 2010 và có điều kiện mở rộng kinh doanh - Phụ lục 2 - Loại 4.
Ghi chú:
Bản đồ hiện trạng cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2006).
Bản đồ hiện trạng cửa hàng xăng dầu trên địa bàn 24 quận - huyện (tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2006).
Phần thứ hai.
QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
I. CÁC QUAN ĐIỂM CHỦ YẾU
Khi nghiên cứu, quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Đảm bảo được các tiện ích trong dịch vụ thương mại và có khả năng đạt sản lượng bán hàng cao để bảo đảm hiệu quả kinh doanh. Đảm bảo sự phù hợp với các quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch giao thông của thành phố. Thuận lợi về mặt nối kết với các công trình hạ tầng như giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc để giảm thiểu chi phí đầu tư. Các giải pháp kỹ thuật như công nghệ, kỹ thuật xây dựng, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn vệ sinh môi trường (theo các tiêu chuẩn Nhà nước về xây dựng nói chung và tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4530-1998: Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế) và các tiêu chuẩn khác liên quan. Quy mô cửa hàng, kiểu dáng kiến trúc và tổ chức mặt bằng phải đảm bảo được yếu tố phù hợp với cảnh quan chung và không gian đô thị.
II. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC QUY HOẠCH
1. Quan điểm và mục tiêu của quy hoạch:
Xây dựng một hệ thống cửa hàng hiện đại đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của xã hội. Phát triển bền vững mạng lưới kinh doanh xăng dầu, kết hợp kinh doanh xăng dầu với các dịch vụ thương mại khác để tăng hiệu quả đầu tư, khai thác tốt hơn cơ sở vật chất kỹ thuật của các nhà đầu tư. Đảm bảo được văn minh thương mại trong kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố.
Khắc phục các tồn tại mất cân đối về phân bố cửa hàng trên toàn thành phố, trên các quận - huyện, khu công nghiệp và khu dân cư. Khắc phục được tình trạng mất an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường của các cửa hàng hiện có, tình trạng xây dựng bất hợp pháp không đúng với quy định của Nhà nước.
Thiết lập được các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch.
Phát huy được nội lực, đặc biệt là huy động được nguồn vốn của các thành phần kinh tế, của các nhà đầu tư trong nước.
Đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng hệ thống Cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyên tắc quy hoạch:
Tính pháp lý: Quy hoạch hệ thống bán lẻ xăng dầu là cơ sở pháp lý để phục vụ công tác quản lý Nhà nước và phát triển kinh doanh, đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời để các nhà đầu tư và các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tuân thủ trong quá trình đầu tư xây dựng các cửa hàng xăng dầu.
Tính đồng bộ và nhất quán: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch khác của thành phố và của 24 quận - huyện đến năm 2010. Phải tuân thủ theo Luật Thương mại, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Môi trường, Luật Doanh nghiệp, Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định khác.
Quá trình đầu tư và xây dựng cửa hàng xăng dầu phải tuân thủ theo các modun (mô hình) thống nhất. Theo nguyên tắc này, các cửa hàng sẽ có quy mô hợp lý, công nghệ hiện đại, bảo đảm an toàn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và mỹ quan của thành phố.
Tính khoa học: Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu phải có tính khoa học và tính khả thi. Phải có hiệu quả kinh tế thiết thực cho xã hội và cho các nhà đầu tư.
Tính kế thừa: Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có tính kế thừa và không gây xáo trộn lớn làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong đó cần quan tâm đến việc cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng các cửa hàng hiện có phù hợp với quy hoạch. Các cửa hàng không thỏa mãn các điều kiện của quy hoạch về xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy, giao thông... thì kiên quyết sắp xếp giải tỏa di dời.
Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được xác lập theo từng thời kỳ theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố.
Đề án quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu là đề án nghiên cứu khoa học, được tuân thủ theo các Luật (Xây dựng, Đất đai, Môi trường, Phòng cháy và chữa cháy, Thương mại, Doanh nghiệp). Theo phân loại trong Luật Xây dựng, đề án này thuộc loại quy hoạch chung xây dựng đô thị (không phải quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị). Do vậy quy hoạch này có khả năng điều chỉnh khi tiến hành quy hoạch chi tiết và trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch. Đồng thời có thể xem đây là định hướng phân vùng và quy mô phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố.
Phạm vi, đối tượng và mức độ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề án này dựa trên phạm vi lãnh thổ xác định trong Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và mức độ nghiên cứu bao gồm: Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu hiện có và tổ chức cung ứng xăng dầu trên địa bàn thành phố; nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của cả nước, của miền Đông Nam Bộ và của thành phố Hồ Chí Minh; diện tích và dân số thành phố; các quy hoạch phát triển không gian đô thị và giao thông của thành phố. Đối với các cửa hàng xăng dầu bán lẻ cho các phương tiện đường thủy trên sông, chỉ nghiên cứu trong phạm vi của quy hoạch giao thông đường thủy đã được duyệt, theo đó hướng chủ yếu là gắn kết với vị trí của các bến cảng sông đã được quy hoạch.
Theo Văn bản số 1693/BXD-KTQH ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1998, quy hoạch chung của thành phố sẽ được điều chỉnh tiếp, nên quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu có thể xem là quy hoạch mở và sẽ được điều chỉnh theo quy hoạch điều chỉnh của thành phố.
III. DỰ BÁO TIÊU DÙNG XĂNG DẦU THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 - 2020:
Căn cứ tình hình nhập khẩu và tiêu thụ xăng dầu tại Việt Nam và thành phố, tổ chức cung ứng và vai trò của các doanh nghiệp Nhà nước đã trình bày trong Phần thứ nhất (Hiện trạng hệ thống kho xăng dầu và hệ thống cửa hàng). Công việc dự báo nhu cầu tiêu thụ được thực hiện tiếp như sau:
1. Phương pháp dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu:
Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu có thể sử dụng các phương pháp như: Tương quan hồi quy; Mô hình ETB; phương pháp thống kê; định mức tiêu thụ theo đầu người; Tính theo số lượng phương tiện giao thông. Trong đề án này phương án dự báo được thực hiện như sau:
Sử dụng phương pháp thống kê (phương án I), trong đó sử dụng tư liệu của Công ty Xăng dầu Khu vực 2 và tư liệu khảo sát hiện trạng tháng 3 năm 2005, để làm xuất phát điểm trong tính toán, thực hiện các tính toán theo 02 phương án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Ngoài ra còn kết hợp với phương pháp chuyên gia: Sử dụng kết quả dự báo của Sở Giao thông - Công chính thành phố (phương án II) và Viện Kinh tế thành phố (phương án III), đồng thời còn tính toán dự báo theo phương pháp định mức dân số (theo đầu người), để tham khảo và đối ứng trong quá trình phân tích và lựa chọn các kết quả dự báo.
2. Kết quả dự báo:
Phương pháp thống kê (Phương án I)
Phương án I.A (tăng 11%/năm đối với khối dịch vụ, trong đó có dịch vụ bán lẻ xăng dầu):
- Giai đoạn 2005 - 2010: Xăng các loại tăng 12%; Diesel tăng 11%; dầu lửa giảm 3% mỗi năm.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Xăng các loại tăng 10%; Diesel tăng 8%; dầu lửa giảm 2% mỗi năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Xăng các loại tăng 9%; Diesel tăng 7%; dầu lửa giảm 2% mỗi năm.
Phương án I.B (tăng 12,5%/năm đối với khối dịch vụ, trong đó có dịch vụ bán lẻ xăng dầu):
- Giai đoạn 2005 - 2010: Xăng các loại tăng 13%; Diesel tăng 12%; dầu lửa giảm 3% mỗi năm.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Xăng các loại tăng 11%; Diesel tăng 10%; dầu lửa giảm 2% mỗi năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Xăng các loại tăng 9%; Diesel tăng 8%; dầu lửa giảm 2% mỗi năm.
Bảng 6. Kết quả dự báo theo phương án I.A
Đơn vị: m3
Năm | Xăng | Diesel | Dầu lửa | Tổng số |
Năm 2005 | 825.000 | 163.000 | 40.000 | 1.028.000 |
Năm 2010 | 1.454.000 | 275.000 | 35.000 | 1.764.000 |
Năm 2015 | 2.342.000 | 405.000 | 31.000 | 2.778.000 |
Năm 2020 | 3.603.000 | 568.000 | 28.000 | 4.199.000 |
Bảng 7. Kết quả dự báo theo phương án I.B
Đơn vị: m3
Năm | Xăng | Diesel | Dầu lửa | Tổng số |
Năm 2005 | 825.000 | 163.000 | 40.000 | 1.028.000 |
Năm 2010 | 1.520.000 | 287.000 | 35.000 | 1.842.000 |
Năm 2015 | 2.561.000 | 462.000 | 31.000 | 3.054.000 |
Năm 2020 | 3.941.000 | 679.000 | 28.000 | 4.648.000 |
Bảng 8. Kết quả dự báo theo phương tiện giao thông (phương án II)
Loại hình vận tải | Tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn TP.HCM | Tỷ lệ tăng (%/năm) | |||||
2004 | 2010 | 2015 | 2020 | 2005- 2010 | 2011- 2015 | 2016- 2020 | |
Đường bộ | 887.461 | 1.438.083 | 2.067.592 | 2.791.711 | 8,4% | 7,5% | 6,2% |
- Xăng | 497.082 | 691.721 | 889.334 | 1.087.529 | 5,7% | 5,2% | 4,1% |
- Diesel | 390.380 | 746.363 | 1.178.258 | 1.704.182 | 11,4% | 9,6% | 7,7% |
Đường thủy | 31.748 | 55.664 | 78.132 | 109.672 | 9,8% | 7,0% | 7,0% |
- Diesel | 31.748 | 55.664 | 78.132 | 109.672 | 9,8% | 7,0% | 7,0% |
Tổng cộng | 919.209 | 1.493.748 | 2.145.723 | 2.901.383 | 8,4% | 7,5% | 6,2% |
Ghi chú: Trong dự báo đã tính đến khả năng phát triển các loại hình vận tải công cộng như tàu điện ngầm, tàu điện trên không nên tỷ lệ tăng trưởng nhu cầu xăng dầu đã tính theo chiều hướng giảm.
Kết quả dự báo theo phương pháp quy hồi tuyến tính (phương án III)
Kết quả dự báo theo phương pháp quy hồi tuyến tính (phương án III - Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh), trong đó “Biến phụ thuộc là định mức tiêu thụ xăng dầu, biến độc lập là thu nhập bình quân đầu người”.
Giai đoạn 2006 - 2010 thì GDP thành phố tăng 11%, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.500 USD/người/năm. Đến năm 2010 định mức tiêu thụ xăng dầu là 416,6 lít/người/năm. Với dự báo dân số thành phố đến năm 2010 là 7,2 triệu người (nếu tính cả vãng lai là 8,2 triệu người), tổng lượng xăng dầu tiêu thụ là 3,46 triệu m3.
Đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người vào khoảng 5.200 USD/người/năm. Khi đó định mức tiêu thụ xăng dầu bình quân khoảng 800 lít/người/năm. Tổng lượng tiêu thụ xăng dầu đến năm 2010 khoảng 9,2 triệu m3.
(Kết quả tính toán nêu trên là mức tiêu thụ chung cho tất các các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên toàn thành phố, chưa tách riêng mức tiêu thụ thông qua hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu).
Kết quả dự báo theo đầu người:
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay, việc tính định mức tiêu thụ xăng dầu cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 cao nhất cũng không vượt được mức 0,77 tấn/người của Thái Lan năm 1999. Nếu tính dân số của thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 khoảng 5,8 triệu người thì năm 2010 có thể tăng đến 6,72 triệu người (tăng 3%/năm).
Lấy mức tiêu thụ xăng dầu theo đầu người năm 2010 tại thành phố Hồ Chí Minh là 0,3 - 0,4 tấn/người hoặc 0,375 - 0,5m3/người thì tổng lượng xăng dầu tiêu thụ năm 2010 sẽ đạt 2,52 - 3,36 triệu m3. Lượng xăng dầu này bao gồm cả mazut, JetA1 và lượng diesel tiêu thụ tại các nhà máy, xí nghiệp. Lượng xăng dầu tiêu thụ qua hệ thống bán lẻ chỉ đạt khoảng 60% tổng lượng, tương ứng 1,5 - 2 triệu m3 đến năm 2010.
Bảng 9. Tổng hợp kết quả dự báo tiêu thụ xăng dầu
Đơn vị: m3
Năm | 2010 | 2020 |
Phương pháp Ia | 1.764.000 | 4.199.000 |
Phương pháp Ib | 1.842.000 | 4.648.000 |
Phương pháp II | 1.494. 000 | 2.901.300 |
Phương pháp III | 3.460.000 | 9.200.000 |
Phương án theo đầu người | 1.500.000 - 2.000.000 | - |
3. Lựa chọn kết quả dự báo:
Theo nhận định trong các phương án phát triển kinh tế - xã hội, phương án IA được đánh giá là phương án cơ bản. Trong đó, công nghiệp có tốc độ tăng trưởng chậm hơn giai đoạn 2001 - 2005, một số loại hình dịch vụ có khả năng tăng trưởng nhanh hơn giai đoạn 2001 - 2005. Theo xu thế này các ngành dịch vụ sẽ vươn lên và phát triển mạnh mẽ, đạt tốc độ bằng và vượt ngành công nghiệp. Dịch vụ phát triển là do công nghiệp phát triển bền vững và do quá trình tự do hóa và xã hội hóa đầu tư ở tất cả các loại hình dịch vụ của Nhà nước để chống độc quyền, đầu tư nước ngoài sẽ được tham gia vào tất cả các loại hình dịch vụ theo lộ trình WTO, các loại hình dịch vụ phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ bán lẻ xăng dầu. Từ đó, có thể thấy việc dự báo theo các phương án phát triển kinh tế - xã hội có thể tin cậy được, phối hợp với kết quả dự báo trên phạm vi cả nước và vùng, miền.
Kết quả thăm dò ý kiến của các chuyên gia cho thấy đa số ý kiến xem phương án 1A và 1B có thể chấp nhận được. Do vậy kiến nghị chọn phương án I với tổng lượng tiêu thụ đến năm 2010 từ 1.764.000m3 - 1.842.000m3 để thực hiện các bước tiếp theo.
IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Xác định số lượng cửa hàng xăng dầu cần xây dựng trong giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2020:
a) Các phương pháp tính toán số lượng cửa hàng:
Số cửa hàng xây mới = Số cửa hàng cần có - Số cửa hàng hiện có + Số cửa hàng phải giải tỏa, di dời
Phương pháp 1: Tính theo lượng tiêu thụ xăng dầu
Số CHXD năm 2005 x Lượng tiêu thụ xăng dầu năm T
Số CHXD cần có năm T =
Lượng tiêu thụ xăng dầu năm 2004 x k
Trong đó k là hệ số tính đến khả năng tăng sản lượng của các cửa hàng trong tương lai do nhu cầu tiêu thụ tăng hàng năm và số lượng bán cho ô tô sẽ tăng cao. Giả thuyết sản lượng của cửa hàng tăng trung bình từ 3,5 - 4%/năm, thì qua 5 năm sẽ tăng thêm khoảng 20%. Lấy năm gốc là 2005 với k = 1, các năm sau hệ số k sẽ là: năm 2010: k = 1,2; năm 2015: k = 1,4; năm 2020: k = 1,6.
Phương pháp 2: Tính theo năng suất của cột bơm
Lượng tiêu thụ xăng dầu năm T
Số CHXD cần có năm T =
Sản lượng bình quân 01 vòi bơm (cột) x 4 (hoặc 6) vòi (cột)
Cũng có thể dựa theo thống kê sản lượng và số cột bơm hiện có của các cửa hàng để tính năng suất trung bình 01 vòi bơm hiện nay. Sau đó điều chỉnh tăng năng suất trong các năm sau này với hệ số k như phương pháp 1.
Phương pháp 3: Tính số lượng cửa hàng theo mật độ phân bố
Phương pháp 3a. Tính theo tiện ích của người tiêu dùng: bố trí cửa hàng có khoảng cách hợp lý.
Phương pháp 3a phải quan tâm đến khả năng phục vụ của 01 cửa hàng cho một khu vực có bán kính khác nhau tùy theo nhu cầu tiêu dùng xăng dầu (phụ thuộc số lượng dân cư và mức tiêu thụ trung bình của người dân). Về lý thuyết có thể thấy khi một ô tô có báo hiệu hết xăng vẫn có thể chạy thêm hàng chục cây số và xe máy khi có báo vạch đỏ hết xăng cũng có thể chạy vài cây số. Như vậy khoảng cách giữa các cửa hàng xăng dầu không cần nhỏ hơn 02km trên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ và không cần nhỏ hơn 01 km trong khu dân cư vẫn đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Để thuận lợi nhất cho người tiêu dùng tại các khu dân cư trong điều kiện còn lưu thông nhiều xe máy (giai đoạn 2006 - 2010) thì có thể chọn bán kính phục vụ của cửa hàng xăng dầu tối thiểu 0,7km (khoảng cách giữa các cửa hàng 1,4 km) tương ứng với 1,54km2 có 01 cửa hàng. Trên các trục lộ, chủ yếu ở các quận mới thành lập và khu vực ngoại thành thì tăng bán kính phục vụ của một cửa hàng lên, tùy theo mật độ dân, tình hình phát triển kinh tế. Khi tính số cửa hàng cần xây dựng mới cần xét đến yếu tố các cửa hàng hiện có phân bổ tập trung quá dày trên các trục đường giao thông chính trong khi tại các khu vực khác mật độ còn thưa. Cần tăng thêm số cửa hàng để bù trừ sự mất cân đối này. Sử dụng hệ số điều chỉnh thêm 20% cho khu vực nội thành và 30% cho khu vực ngoại thành.
Phương pháp 3b. Tính theo nhu cầu tiêu thụ của dân cư trên địa bàn và phân bố cửa hàng theo mật độ dân số.
Dự báo năm 2010 thành phố tiêu thụ qua hệ thống bán lẻ khoảng 1.800.000m3 xăng dầu, tương ứng với suất tiêu thụ bình quân 0,27m3/người/năm.
Mật độ dân số dày nhất của thành phố là các quận nội thành. Số liệu thống kê năm 2003: quận 5: 49.600 người/km2; quận 11: 48.440 người/km2; quận 4: 48.425 người/km2; quận 3: 45.400 người/km2.
Giả thuyết tính mật độ dân số cao nhất năm 2010 tại một quận đạt đến 50.000 người/km2 (trong thực tế thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện chủ trương dãn dân tại các quận nội thành ra các quận giáp ranh và ngoại thành thì mật độ dân số không thể cao như giả thuyết trên). Với mức tiêu thụ xăng dầu 0,27m3 trên đầu người qua mạng bán lẻ thì ước tính mức tiêu thụ tối đa của dân cư trên 1 km2 chỉ có 13.500m3. Năng suất bình quân của 01 cửa hàng có 3 - 4 cột bơm có thể tính bình quân 7.500 - 10.000m3/năm. Từ đó có thể xác định gần đúng mật độ cửa hàng: 1,4 - 1,8 cửa hàng/km2 tại các quận đông dân.
Mật độ dân số của một số quận khác thấp hơn, do đó tính quy đổi về mật độ cửa hàng năm 2010 cũng thấp hơn. Dựa theo số liệu thống kê về dân số, diện tích và tính tương tự như trên sẽ tính được gần đúng mật độ phân bố cửa hàng trên các quận - huyện năm 2010 và từ đó tính được số lượng cửa hàng cần có.
Phương pháp 3a và 3b khắc phục được nhược điểm của phương pháp 1, phân bố cửa hàng hợp lý. Tuy nhiên việc tính toán sẽ phức tạp và chi tiết hơn.
b) Lựa chọn kết quả tính toán:
Phương pháp 3a có kết quả hợp lý hơn vì đã xử lý 02 yếu tố: Phân bố theo địa bàn, bảo đảm thuận lợi cho người tiêu dùng (không phải đi quá xa, không phải đợi chờ nhiều).
Với số lượng cửa hàng tính toán, trong tương lai chủ yếu bán cho các loại ô tô thì công suất của mỗi vòi bơm được khai thác cao hơn nhiều, không cần thiết phải tăng quá nhiều cửa hàng như phương án 1 và 2b. Do vậy chúng tôi chọn kết quả tính số cửa hàng theo phương án 3a.
c) Xác định số lượng cửa hàng xăng dầu phát triển mới:
Từ kết quả tính toán được lựa chọn theo phương án 3a. Số lượng cửa hàng xăng dầu cần xây dựng thêm trên toàn thành phố đến năm 2010 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 10. Số lượng của hàng phát triển thêm đến năm 2010
Thứ tự | Tên quận - huyện | Số lượng cửa hàng hiện có | Số lượng CH sẽ ngưng kinh doanh | Số lượng cửa hàng cần có đến năm 2010 | Số lượng CH phát triển đến năm 2010 |
---|---|---|---|---|---|
Toàn thành phố | 557 | 174 | 530 | 175 (+32) | |
I | Nội thành | 373 | 127 | 316 | 94 (+26) |
1 | Quận 1 | 9 | 7 | 3 | 0 (+1) |
Quận 2 | 10 | 19 | 9 (+2) | ||
Quận 3 | 15 | 5 | 6 | 0 (+1) | |
Quận 4 | 3 | 1 | 4 | 2 (+1) | |
Quận 5 | 13 | 6 | 5 | 0 (+1) | |
Quận 6 | 16 | 8 | 10 | 3 (+1) | |
Quận 7 | 22 | 4 | 30 | 13 (+1) | |
Quận 8 | 18 | 6 | 16 | 3 (+1) | |
Quận 9 | 17 | 2 | 29 | 12 (+1) | |
Quận 10 | 11 | 4 | 4 | 0 (+1) | |
Quận 11 | 14 | 6 | 4 | 0 (+1) | |
Quận 12 | 40 | 17 | 41 | 20 (+2) | |
Quận Tân Bình | 23 | 8 | 15 | 0 (+2) | |
Quận Bình Thạnh | 25 | 9 | 16 | 0 (+3) | |
Quận Bình Tân | 36 | 5 | 40 | 9 (+1) | |
Quận Gò Vấp | 33 | 13 | 15 | 0 (+2) | |
Quận Thủ Đức | 32 | 14 | 37 | 20 (+2) | |
Quận Phú Nhuận | 8 | 0 | 4 | 0 (+1) | |
Quận Tân Phú | 28 | 12 | 18 | 3 (+1) | |
II | Ngoại thành | 184 | 47 | 214 | 81 (+6) |
Huyện Bình Chánh | 48 | 15 | 53 | 20 (+3) | |
Huyện Nhà Bè | 9 | 1 | 25 | 16 | |
Huyện Cần Giờ | 10 | 3 | 19 | 12 | |
Huyện Hóc Môn | 38 | 25 | 25 | 12 (+2) | |
Huyện Củ Chi | 79 | 3 | 92 | 21 (+1) |
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc (+) là số dự phòng thêm, chủ yếu tính cho các dự án xây dựng bãi đậu xe ở các quận nội thành cần bổ sung cửa hàng.
Tổng hợp kết quả quy hoạch phát triển cửa hàng xăng dầu đến năm 2010 như sau:
a) Số lượng cửa hàng hiện có trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo điều tra đến tháng 9 năm 2006: 557 cửa hàng.
b) Số lượng cửa hàng cần có tính toán theo phương pháp 3a trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010: 530 cửa hàng.
c) Số lượng cửa hàng ngưng hoạt động kinh doanh: 174 cửa hàng.
d) Số lượng cửa hàng cần phát triển mới:
+ Về tính cân đối số học trên toàn thành phố: 151cửa hàng.
+ Số lượng thực cần xây dựng khi quy hoạch từng quận - huyện (không thể bù trừ quận thừa sang quận thiếu): 175 (+32) cửa hàng. Trong đó 175 là số phải xây dựng theo kết quả tính, 32 là số dự phòng tăng khi có những khu dân cư, đô thị mới phát triển trong khu vực chưa có cửa hàng, xây dựng các điểm giao thông tĩnh có dịch vụ cung cấp nhiên liệu (bãi đỗ xe công cộng, bến xe tải, bến xe khách...) và bổ sung thêm khi có các cửa hàng xăng dầu tự ngừng kinh doanh vì những lý do khác nhau.
- Xây dựng tại các quận: 94 (+26) cửa hàng
- Xây dựng tại các huyện: 81 (+6) cửa hàng
đ) Số lượng cửa hàng có sau khi giải tỏa và phát triển mới:
557 - 174 + 175 (+32) = 558 (+32) cửa hàng
Kết quả tính toán trên tuy có căn cứ vào hiện trạng và dự báo nhu cầu phát triển nhưng trong thực tế xây dựng cửa hàng sau này còn phụ thuộc vào khả năng quỹ đất và diễn biến thực tế về giao thông đô thị. Đối với khu vực hạn chế phát triển gồm các quận: quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 6, quận 7, quận 10, quận 11, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, hầu như không còn quỹ đất để bố trí cửa hàng xăng dầu. Xét thuần túy về mặt thương mại, kinh doanh bán lẻ xăng dầu thời điểm trước năm 2000, đặc biệt giai đoạn 1993 - 1998 có lợi nhuận rất cao, các doanh nghiệp phát triển cửa hàng ồ ạt trên cả nước. Nhưng từ sau năm 2000, kinh doanh bán lẻ không có lãi cao trong khi đầu tư xây dựng ở các thành phố với giá đất quá cao thì rất khó thu hồi vốn. Như vậy việc cân đối quỹ đất của thành phố Hồ Chí Minh để phát triển cửa hàng xăng dầu tại khu vực hạn chế phát triển là khó khăn thực tế.
Để quy hoạch này có tính khả thi, cần xem xét thêm những vấn đề sau:
1. Giới hạn điều chỉnh số lượng cửa hàng là 15% (tăng) so với tính toán ở bảng trên.
2. Đối với khu vực hạn chế phát triển, mặc dù số dân đông, mật độ dân số rất cao nhưng cũng không còn quỹ đất để xây dựng hệ thống giao thông tĩnh. Trong khi xu hướng hạn chế tiến tới cấm lưu thông xe máy ở nội thành sẽ dần được thực hiện song song với phát triển giao thông công cộng. Các loại xe ô tô sẽ mua xăng dầu chủ yếu ở khu vực các tuyến đường vành đai, ngoại thành và các bến xe, bãi đỗ xe đã có quy hoạch đồng bộ dịch vụ cấp nhiên liệu. Do vậy, trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, số liệu tính toán trên là định hướng. Số cửa hàng cụ thể được gắn với địa điểm xây dựng sẽ nghiên cứu ở phần dưới đây.
3. Ngoài những cửa hàng được quy hoạch địa điểm, tại các khu đô thị mới, khu công nghiệp, bãi đỗ xe của các quận - huyện có thể xây dựng thêm cửa hàng phù hợp với yêu cầu tiêu dùng và không làm tổng số cửa hàng trong quận - huyện vượt quá số lượng đã tính toán trên.
Bảng 11. Dự kiến phân kỳ đầu tư theo từng năm 2006 - 2010
Năm | 2006 | 2.007 | 2008 | 2009 | 2010 | Tổng |
Số cửa hàng xăng dầu phát triển mới | 25 (+5) | 30 (+6) | 35 (+7) | 40 (+7) | 45 (+7) | 175 (+32) |
e) Định hướng phát triển đến năm 2020:
Do đã lựa chọn phương án tính toán theo mật độ phân bố cửa hàng trên diện tích (phương án 3a) để xác định số lượng cửa hàng cần có tại các quận - huyện nên sau năm 2010 cũng tính toán theo phương pháp 3a.
Dự kiến số lượng cửa hàng cần có giai đoạn 2011 - 2020 tại các quận - huyện như sau:
Bảng 12. Số lượng cửa hàng phát triển đến năm 2020
Số TT | Tên quận, huyện | Diện tích, km2 | Số lượng CH hiện có | Bán kính phục vụ, km | Số lượng CH cần có đến năm 2020* |
Toàn TP | 557 | 634 | |||
I | Nội thành | 493,96 | 373 | 341 | |
Quận 1 | 7,73 | 11 | 1 | 3 | |
Quận 2 | 49,74 | 12 | 0,7 | 39 | |
Quận 3 | 4,92 | 15 | 0,55 | 6 | |
Quận 4 | 4,18 | 4 | 0,55 | 5 | |
Quận 5 | 4,27 | 13 | 0,55 | 5 | |
Quận 6 | 7,14 | 16 | 0,55 | 9 | |
Quận 7 | 35,69 | 23 | 0,7 | 28 | |
Quận 8 | 19,18 | 19 | 0,68 | 16 | |
Quận 9 | 114,01 | 17 | 1,05 | 41 | |
Quận 10 | 5,72 | 12 | 0,7 | 4 | |
Quận 11 | 5,14 | 15 | 0,7 | 4 | |
Quận 12 | 52,78 | 41 | 0,7 | 41 | |
Quận Tân Bình | 22,38 | 25 | 0,75 | 15 | |
Quận Bình Thạnh | 20,76 | 26 | 0,7 | 16 | |
Quận Bình Tân | 51,87 | 37 | 0,7 | 40 | |
Quận Gò Vấp | 19,74 | 33 | 0,7 | 15 | |
Quận Thủ Đức | 47,76 | 32 | 0,7 | 37 | |
Quận Phú Nhuận | 4,88 | 8 | 0,7 | 4 | |
Quận Tân Phú | 16,07 | 28 | 0,7 | 13 | |
II | Ngoại thành | 1.601,29 | 184 | 293 | |
Huyện Bình Chánh | 252,69 | 48 | 1,25 | 67 | |
Huyện Nhà Bè | 100,42 | 10 | 1,00 | 42 | |
Huyện Cần Giờ | 704,22 | 10 | 3,5 | 24 | |
Huyện Hóc Môn | 109,26 | 38 | 1,15 | 35 | |
Huyện Củ Chi | 434,7 | 76 | 1,2 | 125 |
Cân đối số cửa hàng sẽ có năm 2010, số cửa hàng cần có đến năm 2020 và số cửa hàng cần xây dựng mới trong từng thời kỳ 2011 - 2020 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 13. Số lượng cửa hàng phát triển thêm đến năm 2020
Số TT | Tên quận, huyện | Số lượng CH hiện có | Số lượng CH cần có đến năm 2020* | Số lượng CH sẽ có năm 2010 | Số lượng CH quy hoạch phát triển mới** |
Toàn TP | 557 | 634 | 553 (+32) | 110 (+26) | |
I | Nội thành | 373 | 341 | 339 (+26) | 31 (+20) |
Quận 1 | 11 | 3 | 2 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 2 | 12 | 39 | 19 (+2) | 19 (+2) | |
Quận 3 | 15 | 6 | 11 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 4 | 4 | 5 | 4 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 5 | 13 | 5 | 7 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 6 | 16 | 9 | 10 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 7 | 23 | 28 | 30 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 8 | 19 | 16 | 16 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 9 | 17 | 41 | 29 (+1) | 12 (+1) | |
Quận 10 | 12 | 4 | 7 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 11 | 15 | 4 | 9 (+1) | 0 (+1) | |
Quận 12 | 41 | 41 | 41 (+2) | 0 (+1) | |
Quận Tân Bình | 25 | 15 | 15 (+2) | 0 (+1) | |
Quận Bình Thạnh | 26 | 16 | 19 (+3) | 0 (+1) | |
Quận Bình Tân | 37 | 40 | 40 (+1) | 0 (+1) | |
Quận Gò Vấp | 33 | 15 | 17 (+2) | 0 (+1) | |
Quận Thủ Đức | 32 | 37 | 37 (+2) | 0 (+1) | |
Quận Phú Nhuận | 8 | 4 | 8 (+1) | 0 (+1) | |
Quận Tân Phú | 28 | 13 | 18 (+1) | 0 (+1) | |
II | Ngoại thành | 184 | 293 | 214 (+6) | 79 (+6) |
Huyện Bình Chánh | 48 | 67 | 53 (+2) | 14 (+2) | |
Huyện Nhà Bè | 10 | 42 | 25 | 17 | |
Huyện Cần Giờ | 10 | 24 | 19 | 5 | |
Huyện Hóc Môn | 38 | 35 | 25 (+2) | 10 (+2) | |
Huyện Củ Chi | 76 | 125 | 92 (+2) | 33 (+2) |
2. Phân loại cửa hàng xăng dầu
Theo chức năng của cửa hàng xăng dầu có thể phân loại như sau:
Loại 1. Khu bán xăng dầu có quy mô từ 7 cột bơm trở lên. Ngoài bán các sản phẩm dầu mỏ có thêm dịch vụ rửa xe, sửa chữa nhỏ, minishop, dịch vụ ăn uống, bãi đỗ xe.
Loại 2. Khu bán xăng dầu có quy mô 4 - 6 cột bơm. Ngoài bán các sản phẩm dầu mỏ có thêm dịch vụ rửa xe, sửa chữa nhỏ, minishop.
Loại 3. Cửa hàng chỉ bán các sản phẩm dầu mỏ (xăng dầu nhiên liệu, dầu mỡ nhờn, LPG). Quy mô nhỏ hơn cửa hàng loại 2 theo cách phân loại trên.
Bảng 14. Nhu cầu về đất xây dựng cửa hàng
Chỉ tiêu | Loại 1 | Loại 2 | Loại 3 |
Chiều rộng mặt tiền (m) | 80 - 100 | 60 - 70 | 30 - 50 |
Chiều sâu (m) | 40 - 100 | 40 - 50 | 20 - 40 |
Tổng diện tích chiếm đất (m2) | 6.400 - 10.000 | 2.400 - 3.500 | 600 - 2.000 |
3. Quy hoạch địa điểm xây dựng:
a) Các nguyên tắc và tiêu chí chính để lựa chọn địa điểm xây dựng:
Với tư cách là một bộ phận quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu của thành phố phải đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tạo môi trường sống tiện nghi an toàn, bền vững; thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân; bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Giải quyết đúng đắn việc bố trí hệ thống cửa hàng xăng dầu trong các quận - huyện của thành phố có ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của dân cư, tiết kiệm chi phí xã hội, bên cạnh đó nó còn có tác dụng đến bố cục không gian, kiến trúc đô thị của thành phố. Nhằm đáp ứng các yêu cầu trên, quy hoạch xây dựng cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đang trên đà phát triển, theo đó nhu cầu phương tiện tham gia giao thông sử dụng xăng dầu tăng nhanh, đặc biệt là phương tiện giao thông tư nhân. Bởi vậy tại các khu dân cư, chung cư, các khu công nghiệp của thành phố phải bố trí các cửa hàng xăng dầu.
- Các cửa hàng hiện đang tồn tại ở gần khu dân cư, khu công nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm hiện trạng có thể được xem như tham gia một phần vào việc cung cấp xăng dầu cho nhu cầu của khu chung cư và khu công nghiệp.
- Trên các trục chính của thành phố, cửa hàng xăng dầu được bố trí về phía phù hợp với luồng xe chạy, đảm bảo thuận tiện phương tiện ra vào, tránh tắc nghẽn giao thông. Dung tích bể chứa hàng không được vượt quá cấp 2 theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam 4530 - 1998.
- Trên các tuyến đường vành đai, đường giao thông đối ngoại thuộc phạm vi thành phố, được gắn kết với quy hoạch các bến xe khách, bến đỗ xe tải để bố trí cửa hàng xăng dầu cấp 1, cấp 2 có khoảng cách đến nút giao thông đường bộ đối ngoại theo các quy chuẩn và quy định hiện hành.
- Đối với các cửa hàng trên sông, kênh rạch, có thể kết hợp với quy hoạch phát triển cảng sông, bến tàu và quy hoạch chỉnh trị dòng chảy trên sông.
- Phạm vi dịch vụ của cửa hàng xăng dầu: Tùy theo diện tích khu đất xây dựng cửa hàng. Trong khu dân cư chật hẹp có thể có dịch vụ bán dầu nhớt, bán gas dân dụng dịch vụ, thay dầu mỡ và rửa xe. Trên các đường khu chính khu trung tâm thành phố, đường vành đai, ngoài những dịch vụ như nêu ở trên còn có thể bố trí dịch vụ bán hàng tự chọn, dịch vụ ga ra ô tô.
- Áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, đây là một yêu cầu đối với hệ thống cửa hàng xăng dầu tại thành phố.
- Đón bắt việc chuyển đổi nhiên liệu của các phương tiện giao thông đường bộ từ nhiên liệu truyền thống sang sử dụng gas hóa lỏng, đối với cửa hàng cải tạo và xây dựng mới có thể kết hợp cung cấp gas cho các phương tiện có nhu cầu.
- Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố, phải gắn liền với các quy hoạch khác, thành một tổng thể quy hoạch phát triển thống nhất. Tuy nhiên, hiện nay các quy hoạch khác chưa được ổn định hoàn chỉnh, có quy hoạch chưa được định hình. Do đó quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, được xây dựng trên nguyên tắc định hướng mở phân vùng, để phục vụ cho quy hoạch chi tiết của các quận - huyện. Vì vậy quy hoạch này có thể được điều chỉnh bổ sung trong quá trình phát triển của thành phố.
Các tiêu chí chính bao gồm:
- Địa điểm xây dựng phải phù hợp và không vi phạm vào các quy hoạch khác của Nhà nước và thành phố.
- Phải thỏa mãn những quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4530 - 1998 - Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Phần II - Chương 7 - Quy định về kiến trúc đô thị.
- Phải đáp ứng được các yêu cầu của dịch vụ thương mại.
- Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng dầu theo trục đường không có giải phân cách không nhỏ hơn 2.000m và phải tuân thủ quy định về chỉ giới giao thông và chỉ giới xây dựng.
- Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng dầu theo trục đường có giải phân cách không nhỏ hơn 3.000m về một phía và phải tuân thủ quy định về chỉ giới giao thông và chỉ giới xây dựng.
- Mỗi khu dân cư và khu công nghiệp cần bố trí ít nhất 01 cửa hàng.
- Việc bố trí quy mô cửa hàng loại 1, 2, 3 phụ thuộc vào từng địa điểm: Tại các cửa ngõ vào thành phố, khu công nghiệp tập trung, bến xe, có thể bố trí các cửa hàng loại 1, 2. Tại các khu đô thị mới, có thể bố trí cửa hàng loại 2, 3. Trong các khu phố cũ nếu có phát triển thêm chỉ bố trí cửa hàng loại 3.
- Đối với cửa hàng đường sông: Kết hợp với quy hoạch công trình bến cảng để quy hoạch vị trí xây dựng cửa hàng. Phải thỏa mãn các quy định về chỉ giới xây dựng đối với các công trình ven sông, kênh rạch chính. Hạn chế tối đa việc bố trí cửa hàng phía thượng lưu bến phà, cầu đường bộ, đường ô tô ngầm vượt sông. Khuyến khích bố trí cửa hàng ở phía hạ lưu với khoảng cách đến bến phà, cầu đường bộ, đường ô tô ngầm vượt sông không nhỏ hơn 50m.
b) Quy hoạch và xác định địa điểm trên bản đồ:
Giai đoạn 2006 - 2010
Các địa điểm xây dựng được khẳng định tại các dự án sau:
1. Các dự án quy hoạch xây dựng giao thông tĩnh:
- Tại các bến xe tải đầu mối, bến xe khách đầu mối.
- Tại các bãi đỗ xe công cộng có quy mô trên 300 xe.
2. Các dự án xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp mới.
3. Phân bố đều trên các trục quốc lộ, tỉnh lộ với khoảng cách 3 - 5km.
4. Tại các trung tâm xã, ấp chưa có cửa hàng xăng dầu.
Do quy hoạch chung của thành phố đang được điều chỉnh nên việc xác định cụ thể vị trí xây dựng cửa hàng xăng dầu là một khó khăn thực tế. Theo quan điểm đã thống nhất trong các thành viên Ban chủ nhiệm đề án, đại diện cho các sở ban ngành của thành phố thì việc xác định vị trí xây dựng có tính mở và định hướng. Đối với các nước trong khu vực như Thái Lan cũng xây dựng quy hoạch địa điểm theo phương án này.
Việc quy hoạch địa điểm cửa hàng xăng dầu mới sẽ tiến hành theo các bước sau:
Dự án quy hoạch chỉ xác định số lượng cửa hàng cần xây dựng thêm tại mỗi quận - huyện trong từng giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2020.
Tại mỗi quận - huyện sẽ xác định cụ thể tên những địa điểm có thể xây dựng cửa hàng xăng dầu (khu vực, tuyến đường) đã có quy hoạch chi tiết về điểm giao thông tĩnh (bến xe, bãi đỗ xe), khu công nghiệp mới và khu đô thị mới.
Khi các ngành lập quy hoạch chi tiết cho khu đô thị, khu công nghiệp, giao thông tĩnh phải đưa cửa hàng xăng dầu vào hệ thống dịch vụ thương mại (bắt buộc phải có) để đảm bảo cung cấp nhiên liệu cho khu vực được thuận lợi.
Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tham khảo số liệu quy hoạch khi lập các dự án đầu tư cụ thể cho từng cửa hàng để các cơ quan chức năng của thành phố xét duyệt cấp phép xây dựng phù hợp với quy hoạch và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư của Nhà nước.
Quy hoạch định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2006 - 2010 là 195, được trình bày trong phụ lục 3 đính kèm báo cáo này.
Bảng 15. Tổng hợp địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2006 - 2010
Số TT | Tên quận, huyện | Loại 1 | Loại 2 | Loại 3 | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|
1 | Quận 2 | 7 | 2 | 9 | |
2 | Quận 4 | 1 | 2 | 3 | |
3 | Quận 6 | 3 | 1 | 4 | |
4 | Quận 7 | 12 | 2 | 14 | |
5 | Quận 8 | 3 | 3 | ||
6 | Quận 9 | 3 | 9 | 12 | |
7 | Quận 12 | 6 | 15 | 21 | |
8 | Quận Gò Vấp | 1 | 1 | ||
9 | Quận Bình Thạnh | 3 | 3 | ||
10 | Quận Bình Tân | 5 | 4 | 9 | |
11 | Quận Thủ Đức | 1 | 14 | 5 | 20 |
12 | Quận Tân Phú | 4 | 1 | 5 | |
13 | Huyện Bình Chánh | 3 | 8 | 12 | 23 |
14 | Huyện Hóc Môn | 1 | 8 | 6 | 15 |
15 | Huyện Củ Chi | 1 | 13 | 8 | 22 |
16 | Huyện Nhà Bè | 3 | 16 | 19 | |
17 | Huyện Cần Giờ | 12 | 12 | ||
18 | Toàn thành phố | 6 | 94 | 95 | 195 |
(Số địa điểm 195, nhiều hơn số cửa hàng cần xây dựng là 175, vì tính cả các địa điểm dự phòng)
Định hướng giai đoạn 2011 - 2020
Dựa vào bản đồ quy hoạch các quận - huyện đã xác định vị trí các cửa hàng hiện có, dự kiến địa điểm xây dựng mới các cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2006 - 2010, có thể định hướng các địa điểm xây dựng mới trong giai đoạn 2011 - 2020.
Khi xác định địa điểm vẫn tuân thủ theo các tiêu chí về địa điểm xây dựng, phân bố hợp lý cửa hàng theo các khu dân cư, khu công nghiệp, các trục giao thông chính để bảo đảm mật độ cửa hàng không quá dày đặc hoặc quá thưa thớt.
Ưu tiên lựa chọn địa điểm xây dựng tại các bến xe tải, xe khách đầu mối, các bãi đậu xe.
Quy hoạch định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2011 - 2020 là 115, được trình bày trong phụ lục 4 đính kèm Báo cáo này.
c) Công tác lập bản đồ quy hoạch định hướng phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố:
Bản đồ quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố được thực hiện trên cơ sở như sau:
Bản đồ quy hoạch phát triển không gian đô thị đến năm 2020 của thành phố và của 24 quận - huyện do Công ty kiến trúc miền Nam lập năm 1999, đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt. Đây là bản đồ nền để lập bản đồ quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Bản đồ quy hoạch mạng lưới giao thông đường sắt - đường bộ - đường thủy khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Công ty Tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam lập, đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt; Bản đồ hành chính thành phố Hồ Chí Minh.
Bản đồ quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên 24 quận - huyện được lập theo tỷ lệ 1/25.000. Trong đó phần nền là “Quy hoạch phát triển không gian các quận - huyện đến năm 2020” vẫn giữ nguyên, đồng thời trên mỗi quận - huyện thể hiện vị trí cửa hàng hiện có, vị trí khu vực cửa hàng phát triển đến năm 2010 và 2020.
Do không có bản đồ quy hoạch riêng của các quận - huyện mới tách (Bình Chánh - Bình Tân, Tân Bình - Tân Phú) nên chúng tôi sử dụng bản đồ quy hoạch của huyện Bình Chánh và quận Tân Bình do Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố cung cấp. Các quận không dự kiến phát triển thêm cửa hàng xăng dầu chỉ thể hiện trên bản đồ các cửa hàng hiện có.
Tóm lại: Quy hoạch định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được thực hiện theo hướng như sau:
• Quy hoạch định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2006 - 2010 - Phụ lục 3.
• Quy hoạch định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2011 - 2020 - Phụ lục 4.
Ghi chú:
• Bản đồ quy hoạch định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2006 -2010.
• Bản đồ quy hoạch định hướng phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2011 -2020.
Phần thứ ba.
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng dầu
Để hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố phát triển theo quy hoạch và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và 24 quận - huyện, công tác quản lý hành chính Nhà nước cần tập trung các biện pháp chủ yếu như sau:
a) Đối với cửa hàng xăng dầu xây dựng mới: Cần phải thực hiện đúng Thông tư số 14/1999/TT-BTM ngày 07 tháng 7 năm 1999 của Bộ Thương mại về hướng dẫn điều kiện kinh doanh xăng dầu. Để đảm bảo thực hiện các điều kiện về hoạt động kinh doanh cửa hàng xăng dầu, khi tiến hành kinh doanh các thương nhân phải thực hiện các hồ sơ, thủ tục cần thiết như sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký kinh doanh mặt hàng xăng dầu.
- Bảo đảm thủ tục về xây dựng: Giấy phép xây dựng và Biên bản hoàn công, hoặc các hình thức khác theo quy định của Nhà nước.
- Giấy chứng nhận an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Giấy chứng nhận an ninh trật tự xã hội.
- Giấy chứng nhận đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
- Giấy chứng nhận đã học kiến thức về xăng dầu, môi trường và phòng chống cháy nổ.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.
Đó là những điều kiện cơ bản để cửa hàng xăng dầu được hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
b) Do quy hoạch chung của thành phố đang được điều chỉnh theo văn bản số 1693/BXD-KTQH ngày 24 tháng 8 năm 2005 nên quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu cần theo dõi, bám sát quy hoạch chung được điều chỉnh để có sự điều chỉnh kịp thời; tạo điều kiện giúp cho các nhà đầu tư có thể thực hiện được các mục tiêu kinh doanh.
c) Từ năm 2006 đến năm 2010, kiên quyết đình chỉ kinh doanh các cửa hàng xăng dầu không phù hợp với quy định Nhà nước. Một số cửa hàng xăng dầu được tồn tại đến năm 2010, nhưng phải cải tạo nâng cấp, đổi mới thiết bị, công nghệ và di dời mái che, trụ bơm, để cửa hàng xăng dầu đảm bảo được văn minh - tiện ích và đảm bảo các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Thời gian thực hiện trong năm 2006 - 2010.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý thị trường, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm về kinh doanh cửa hàng xăng dầu như kinh doanh không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, không đảm bảo trật tự an toàn xã hội về quy hoạch, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông.
đ) Trước tình hình giá xăng dầu có xu thế ngày một tăng, nhiều nước trên thế giới đã tăng cường dự trữ Quốc gia và người dân cũng đã từng bước chuyển sang sử dụng loại nhiên liệu sạch (khí hóa lỏng - LPG). Trước xu thế này, cần có sự quan tâm hai vấn đề có tính then chốt sau:
- Khẩn trương tiến hành rà soát lại các kho xăng dầu có nhiệm vụ cung ứng cho thành phố, từ đó lập quy hoạch hệ thống kho đầu nguồn nhằm đảm bảo vững chắc nguồn cung ứng và năng lực dự trữ khi có biến động về giá của thị trường thế giới và trong nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cải tạo và xây dựng mới cửa hàng, phát triển thêm việc bán LPG để cung cấp cho ô tô và xe máy. Đây cũng là bước đi kịp thời trước sự chuyển đổi mặt hàng của nhu cầu tiêu dùng xã hội.
2. Quản lý Nhà nước về xây dựng
Từ năm 2005, Chính phủ, Bộ Xây dựng đã ban hành các Nghị định, Thông tư về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm cụ thể hóa Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003. Để thực hiện đề án Quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố, các sở ban ngành, các quận - huyện và các chủ đầu tư phải tuân thủ nghiêm túc các văn bản pháp lý về quản lý đầu tư và xây dựng. Để triển khai xây dựng cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch có thể tiến hành theo các bước sau:
- Ủy ban nhân dân nhành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện cần thông báo rộng rãi Quyết định phê duyệt quy hoạch để các doanh nghiệp và nhân dân tham khảo khi lập dự án đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Ủy ban nhân dân các quận - huyện cung cấp thông tin về khu vực phát triển cửa hàng xăng dầu giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2020.
- Khi chủ đầu tư đã xác định được địa điểm xây dựng cụ thể (liên quan đến vấn đề thuê đất, quyền sử dụng đất...) cần có báo cáo đầu tư xây dựng công trình hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật để các cấp quản lý thẩm định và phê duyệt. Trước khi phê duyệt chính thức cần có các văn bản thỏa thuận về quy hoạch và phòng cháy chữa cháy.
- Thiết kế xây dựng phải tuân thủ đúng các yêu cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn.
- Thiết kế xây dựng phải được thỏa thuận của Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố và thỏa thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Kiên quyết ngưng kinh doanh và giải tỏa các cửa hàng xăng dầu xây dựng không phù hợp với quy định Nhà nước về xây dựng.
- Sở Xây dựng thông báo và hướng dẫn các cửa hàng xăng dầu cần cải tạo nâng cấp và di dời đúng quy định Nhà nước.
3. Quản lý Nhà nước về an toàn phòng cháy chữa cháy
Để bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy cho các cửa hàng xăng dầu, trước hết phải bảo đảm xây dựng theo đúng các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (TCVN 4530 - 1998 và TCVN 5684 - 2003). Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công an thành phố tham gia vào công tác quản lý ở tất cả các giai đoạn:
- Khảo sát hiện trường để thỏa thuận sơ bộ về địa điểm xây dựng.
- Thẩm tra về an toàn phòng cháy chữa cháy của hồ sơ thiết kế để có văn bản thỏa thuận.
- Trong quá trình nghiệm thu đưa vào khai thác, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy sẽ kiểm tra thực địa để cho phép đưa công trình vào sử dụng.
- Thường xuyên kiểm tra cửa hàng để chấn chỉnh những sai phạm về an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho các chủ cửa hàng, các doanh nghiệp.
- Kiên quyết xử lý mọi vi phạm về an toàn phòng cháy chữa cháy, đình chỉ ngừng kinh doanh đối với các cửa hàng có vi phạm.
4. Quản lý Nhà nước về đất đai và môi trường
Hướng dẫn các thương nhân thực hiện đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài nguyên đất đai và môi trường. Đặc biệt về môi trường, để khắc phục sự ô nhiễm từ nước thải nhiễm dầu bắt buộc phải có hố lắng gạn dầu 03 ngăn. Toàn bộ nước thải từ khu vực có xăng dầu cần chảy qua hố lắng gạn dầu trước khi thải ra ngoài. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của các văn bản:
- Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường “Hướng dẫn lập và thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư”.
- TCVN 5295 - 1995: Chất lượng nước - Yêu cầu chung về bảo vệ nước mặt và nước ngầm khỏi bị nhiễm bẩn do dầu và sản phẩm dầu.
- TCVN 5938 - 1995: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
Đối với công tác quản lý về môi trường, chủ doanh nghiệp phải lập đăng ký đạt chất lượng môi trường trình cơ quan chức năng để thỏa thuận.
5. Phân công, phân cấp quản lý Nhà nước giữa các cơ quan của thành phố và quận - huyện
Để thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động và phát triển cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố phân công quản lý quy trình trình tự như sau:
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc: hướng dẫn và quản lý phát triển về địa điểm kinh doanh cửa hàng xăng dầu cho phù hợp với quy hoạch thành phố và các quận - huyện.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: hướng dẫn và quản lý Nhà nước về sử dụng đất và môi trường để kinh doanh cửa hàng xăng dầu.
- Sở Xây dựng: hướng dẫn và quản lý Nhà nước về xây dựng cửa hàng xăng dầu.
- Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và Công an thành phố: hướng dẫn và quản lý về phòng chống cháy nổ và trật tự xã hội cửa hàng xăng dầu.
- Sở Khoa học và Công nghệ quản lý Nhà nước về chất lượng và đo lường, thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với các cửa hàng xăng dầu không đảm bảo chất lượng và đo lường.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn và quản lý về đăng ký kinh doanh cửa hàng xăng dầu.
- Trên cơ sở các nội dung như trên, Sở Thương mại phối hợp các sở - ngành, quận - huyện sẽ hướng dẫn và quản lý hoạt động kinh doanh cửa hàng xăng dầu, chịu trách nhiệm đầu mối quản lý Nhà nước về kinh doanh cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố.
- Sở Tài chính: phối hợp với các sở - ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với các cửa hàng xăng dầu phải ngưng kinh doanh, cho phù hợp với quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện kiểm tra kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh cửa hàng xăng dầu trên địa bàn quận - huyện.
II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỬA HÀNG XĂNG DẦU
1. Nguồn vốn đầu tư
Thành phố khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống bán lẻ xăng dầu theo quy hoạch này, bao gồm các nguồn vốn:
- Nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nguồn vốn của các Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
- Nguồn vốn của các Hợp tác xã và hộ cá thể
- Nguồn vốn của các doanh nghiệp trong nước.
Các thành phần kinh tế sử dụng nguồn vốn của mình hoặc vốn vay tín dụng vào việc cải tạo nâng cấp và đổi mới công nghệ và xây dựng mới cửa hàng. Thành phố sẽ sử dụng vốn ngân sách của thành phố vào việc phát triển đường giao thông, các tuyến truyền tải Điện - Nước - Thông tin, theo quy hoạch và kế hoạch đầu tư hàng năm, để tạo dựng cơ sở hạ tầng trước khi xây dựng cửa hàng xăng dầu.
2. Về chính sách đối với các cửa hàng xăng dầu ngưng kinh doanh - hỗ trợ vốn đầu tư - lãi suất - sử dụng đất
a) Đối với việc ngưng kinh doanh:
Chính phủ và thành phố đã ban hành các quy định về hỗ trợ công tác di dời giải tỏa nhưng hầu như chỉ tập trung vào nhà ở, đất ở các công trình trọng điểm, các dự án lớn mang tính chiến lược mà chưa có một quy định cụ thể cho loại hình Cửa hàng xăng dầu (ngoài việc bồi thường về nhà ở, đất ở còn phải bồi thường khoản thiệt hại khi nhà đầu tư không được tiếp tục kinh doanh xăng dầu).
Tuy nhiên, thành phố đã có ban hành các quy định hỗ trợ cho các đối tượng sản xuất về tài chính, về vốn, lao động, như Quyết định số 68/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về một số chính sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các khu công nghiệp tập trung và vùng phụ cận; Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về một số chính sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Do đó, để thuận lợi cho công tác di dời, giải tỏa Cửa hàng xăng dầu thành phố cần nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ cụ thể trên cơ sở vận dụng các chính sách hiện hành nêu trên, đồng thời đưa ra các biện pháp chế tài để xử lý.
Một số đề xuất chính về chính sách ngưng kinh doanh, thực hiện quyết định giải tỏa
- Trong tổng số 174 cửa hàng phải ngưng kinh doanh thời kỳ 2006 và 2007 - 2020, trước hết cần xác định đối tượng di dời bắt buộc không được hỗ trợ và đối tượng di dời được hỗ trợ (xác định các điều kiện cụ thể, quy định rõ việc phân biệt giữa 2 đối tượng di dời trên):
+ Không được hưởng chính sách bồi thường hỗ trợ đối với các cửa hàng xăng dầu xây dựng không có giấy phép xây dựng.
+ Được hưởng chính sách bồi thường hỗ trợ theo quy định của pháp luật Nhà nước đối với các cửa hàng xăng dầu có giấy phép xây dựng của các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền và các cửa hàng xăng dầu đã tồn tại trước năm 1975.
- Có thể vận dụng một số chính sách hỗ trợ tài chính cho việc di dời (theo Quyết định số 68/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND về một số chính sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm) đối với đối tượng Cửa hàng xăng dầu thành phố. Hiện nay theo Quyết định số 68/2005/QĐ-UB và Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND không áp dụng cho đối tượng cửa hàng xăng dầu, tuy nhiên do đây là loại hình có tác động gây ô nhiễm môi trường, nên có thể vận dụng theo hướng này.
b) Chính sách sử dụng đất:
Hiện nay quỹ đất của thành phố ngày càng thu hẹp đặc biệt là tại các quận trung tâm, việc giải tỏa một cửa hàng xăng dầu tại trung tâm và thay thế một địa điểm kinh doanh khác tương xứng về lợi thế kinh doanh là một điều rất khó có thể thực hiện được.
Đối với các cửa hàng thành phố thu hồi đất để sử dụng cho các dự án khác, về cơ bản được áp dụng theo Quyết định số 138/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố và áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và cả cá nhân tổ chức nước ngoài. Đối với các cửa hàng phải di dời giải tỏa không phải do thu hồi, có thể vận dụng loại di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, để hỗ trợ về việc giao đất, cho thuê đất.
Để giúp các doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện được mục đích đầu tư, thành phố sẽ quan tâm đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng như san nền (khu công nghiệp và khu dân cư); các công trình đường giao thông, tuyến truyền tải điện - cấp thoát nước - thông tin. Từ đó có thể xem đây là phương thức trợ giúp và kêu gọi đầu tư cửa hàng xăng dầu tại các khu vực đã được quy hoạch cửa hàng xăng dầu.
III. NHÓM CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
1. Giải pháp công nghệ
Xăng dầu được vận chuyển từ các kho trung chuyển và nhập vào bể chứa qua hệ thống nhập kín bằng phương pháp tự chảy. Mỗi bể chứa có một hệ thống nhập riêng biệt; tại hố van, đầu bể ống nhập được lắp đặt van chặn để bảo đảm an toàn khi vận hành. Cần có hệ thống hồi hơi để khi nhập hàng không gây thất thoát hơi xăng ra môi trường bên ngoài. Xăng dầu được hút từ bể chứa và xuất cho ôtô, xe máy qua cột bơm; tại hố van đầu bể, ống hút được lắp đặt các van chặn. Mỗi cột bơm có một hệ thống xuất riêng biệt. Nếu cột kép thì mỗi vòi xuất 01 loại hàng. Để đảm bảo an toàn cho bể chứa, mỗi bể chứa xăng dầu được lắp một hệ thống van thở và bình ngăn tia lửa riêng biệt. Cần sử dụng sơn gốc epoxy để sơn bên trong bể, đảm bảo tuổi thọ.
2. Giải pháp tự động hóa
Để phù hợp với sự phát triển trong tương lai và phù hợp trình độ khoa học công nghệ của khu vực và thế giới nhằm hội nhập dễ dàng, thuận lợi, đảm bảo có uy tín và sự tin tưởng đối với khách hàng, trong cửa hàng xăng dầu chọn dùng các thiết bị tự động hóa như sau:
Bán hàng: Sử dụng cột bơm xăng loại điện tử, có nút đặt tự động cấp theo số lượng hàng, hoặc số lượng tiền theo hàng mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo được tính mở và sự tương thích trong tương lai, khi sự giao thông và việc tham quan du lịch các đất nước trong khu vực đã trở thành nhu cầu thường xuyên, thì cần lắp đặt các hệ thống bán hàng bằng thẻ từ.
Khu bồn bể: Sử dụng thiết bị đo mức xăng dầu tự động, có hiển thị tại chỗ và truyền dẫn tín hiệu về văn phòng để xử lý.
Khu văn phòng cửa hàng: Lắp đặt hệ thống máy vi tính có phần mềm quản lý, để cập nhật số liệu theo dõi và báo cáo.
3. Giải pháp xây dựng:
Theo phân loại, dự án đưa ra 3 loại cửa hàng xăng dầu. Giải pháp tổng mặt bằng được nghiên cứu theo hướng thuận tiện cho việc phân kỳ đầu tư xây dựng, cùng với các xu hướng xây dựng trạm dịch vụ xăng dầu tiên tiến mà đối tượng được phục vụ chủ yếu là các phương tiện giao thông đường bộ hiện đại.
- Giải pháp kiến trúc: Các hạng mục kiến trúc của cửa hàng được thiết kế theo hướng tạo từng khối có chức năng cụ thể, với khẩu độ nhà và hình thức kiến trúc thống nhất. Các hạng mục này có thể được xây dựng một cách độc lập cũng như có khả năng kết hợp linh hoạt với nhau trong một công trình. Giải pháp này thích hợp với quá trình phát triển cửa hàng theo từng bước đầu tư, có tính điển hình hóa xây dựng cao.
- Giải pháp kết cấu: Có thể sử dụng các giải pháp kết cấu lắp ghép: sử dụng các loại vật liệu thép, bê tông cốt thép, hoặc giải pháp toàn khối trong đó vật liệu chủ yếu là bê tông cốt thép, gạch, đá.
- Giải pháp cung cấp điện: Thông thường thì lưới điện Quốc gia đã được quy hoạch là mạng trung thế với cấp điện áp 6KV, 10KV, 15KV, gần đây người ta thường sử dụng cấp 22KV. Bởi vậy việc cung cấp điện cho các cửa hàng xăng dầu tại thành phố là rất thuận lợi, cần xây dựng 1 trạm hạ thế xuống 0,4KV, với dung lượng máy biến áp vừa đủ cung cấp cho tổng công suất tính toán trung bình trên các phụ tải của trạm.
- Giải pháp cấp nước sinh hoạt và sản xuất: Các cửa hàng xăng dầu nằm tại nội thành, các thị trấn, khu công nghiệp... có hệ thống cấp nước sạch của các khu dân cư. Các cửa hàng nằm ở ngoại thành, xa khu công nghiệp hoặc đô thị mới không có hệ thống cấp nước chung phải sử dụng nguồn nước giếng khoan. Phải xây dựng thêm hệ thống xử lý nước giếng khoan để khử sắt và tạp chất cơ học.
- Giải pháp thoát nước và vệ sinh môi trường: Sơ đồ hệ thống thoát nước được mô tả như sau:
- Giải pháp an toàn phòng cháy chữa cháy: Khi lựa chọn vị trí và thiết kế cửa hàng, phải tuân thủ theo đúng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn chính: Tiêu chuẩn phòng cháy cho nhà và công trình TCVN 2622 - 1995; Tiêu chuẩn TCVN 4530 - 1998 “Cửa hàng xăng dầu - Yêu cầu thiết kế”. Cửa hàng được trang bị các thiết bị chữa cháy ban đầu theo quy định như: Bình tạo bọt xách tay, hố cát, bể nước, chăn sợi, xô, xẻng. Các biển báo về an toàn phòng cháy chữa cháy như: cấm lửa, cấm hút thuốc... phải đặt tại khu vực cửa hàng, bể chứa. Lắp đặt các biển hướng dẫn cho xe ra vào. Có bảng nội quy cụ thể về an toàn phòng cháy chữa cháy. Người bán hàng phải được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ về bán hàng, sử dụng máy móc thiết bị và an toàn phòng cháy chữa cháy.
Phần thứ tư.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH
Có thể khẳng định sự cần thiết phải lập dự án “Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” với các lý do chủ yếu sau:
- Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu là cụ thể hóa một nội dung quy hoạch ngành Thương mại - Dịch vụ của thành phố, đồng bộ và phù hợp với quy hoạch của các ngành kinh tế, đặc biệt là quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý và xây dựng cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch; Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu có định hướng đúng đắn, khoa học, bền vững, thuận lợi cho công tác quản lý của các cơ quan chức năng.
- Lập lại trật tự trong dịch vụ bán lẻ xăng dầu, đảm bảo chất lượng dịch vụ thương mại, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng, đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
- Xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh một hệ thống cửa hàng xăng dầu khang trang hiện đại, nâng cao mỹ quan kiến trúc đô thị, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu tiêu dùng kinh tế - xã hội, đặc biệt cho các giai đoạn phát triển tiếp theo của thành phố. Phát triển kinh doanh xăng dầu, hiện đại hóa và tăng cao tính tiện ích, kết hợp kinh doanh xăng dầu với các dịch vụ thương mại khác để tăng hiệu quả đầu tư, khai thác tốt hơn cơ sở vật chất hiện có của các doanh nghiệp. Phát huy nội lực, huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế.
- Giúp các doanh nghiệp chủ động về kế hoạch đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các cửa hàng xăng dầu để nâng cao hiệu quả kinh doanh và phù hợp với quy hoạch chung.
II. KẾT LUẬN VỀ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hệ thống cửa hàng xăng dầu hiện có trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh về cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; đã thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Hệ thống cửa hàng hiện có được hình thành từ trước năm 1975 và phát triển trong nhiều thời kỳ cùng với sự phục hồi và chuyển đổi nền kinh tế của thành phố. Tuy hiện tại có mang lại tiện ích cho người tiêu dùng, nhưng chất lượng phục vụ và văn minh thương mại chưa cao và chưa đồng đều, đồng thời cũng bộc lộ một số yếu kém, hạn chế về chất lượng xây dựng mà không thể một sớm một chiều khắc phục ngay được, mật độ phân bố trên địa bàn chưa phù hợp, năng suất bán chưa khai thác hết năng lực và làm cho hiệu quả đầu tư của xã hội chưa cao.
Với hiện trạng 557 cửa hàng xăng dầu hiện có, đề xuất giải quyết theo hướng như sau:
- Có 61 cửa hàng phải ngưng hoạt động kinh doanh, chờ quyết định giải tỏa năm 2006, vì không đủ điều kiện kinh doanh theo quy định Nhà nước.
- Có 113 cửa hàng xăng dầu kinh doanh tạm thời, trong giai đoạn 2007 - 2010.
- Có 338 cửa hàng được phép tồn tại sau năm 2010, nhưng phải cải tạo nâng cấp và di dời theo đúng quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Có 45 cửa hàng xăng dầu tồn tại sau năm 2010 và có điều kiện mở rộng kinh doanh và các dịch vụ khác.
III. KẾT LUẬN VỀ CÁC MẪU CỬA HÀNG XĂNG DẦU
Để phù hợp với các điều kiện thực tế và tiếp cận dần với xu thế hiện đại, trong dự án lựa chọn 3 loại cửa hàng xăng dầu như sau:
Loại 1. Khu bán xăng dầu có quy mô từ 6 cột bơm trở lên. Ngoài bán các sản phẩm dầu mỏ có thêm dịch vụ rửa xe, sửa chữa nhỏ, minishop, dịch vụ ăn uống và nhà nghỉ qua đêm, bãi đỗ xe.
Loại 2. Khu bán xăng dầu có quy mô 4 - 6 cột bơm. Ngoài bán các sản phẩm dầu mỏ có thêm dịch vụ rửa xe, sửa chữa nhỏ, minishop.
Loại 3. Cửa hàng chỉ bán các sản phẩm dầu mỏ (xăng dầu nhiên liệu, dầu mỡ nhờn, LPG). Quy mô nhỏ hơn cửa hàng loại 2 theo cách phân loại trên.
IV. KẾT LUẬN VỀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN 2010
1. Xác định số lượng cửa hàng xăng dầu cần phát triển đến 2010
Số lượng cửa hàng hiện có: 557 cửa hàng (tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2006).
Số lượng cửa hàng cần có trên địa bàn thành phố đến năm 2010: 553 cửa hàng, trong đó nội thành 339 cửa hàng, ngoại thành 214 cửa hàng.
Số lượng cửa hàng cần có trên địa bàn thành phố đến năm 2020: 634 cửa hàng, trong đó nội thành 341 cửa hàng, ngoại thành 293 cửa hàng.
Số lượng cửa hàng cần phát triển mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010: 175 (dự phòng thêm 32) cửa hàng.
Số lượng cửa hàng cần phát triển mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2020: 110 (+26) cửa hàng.
2. Xác định địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu đến 2010 và đến 2020
Địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu cần phải thỏa mãn các yêu cầu: Địa điểm xây dựng không vi phạm vào các quy hoạch khác của Nhà nước và thành phố; tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn Việt Nam. Do vậy việc lựa chọn địa điểm xây dựng mới các cửa hàng xăng dầu ngoài việc đáp ứng được các tiêu chí trên còn phải tương thích đồng bộ và gắn liền với quy hoạch hệ thống giao thông, quy hoạch phát triển các quận - huyện của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Địa điểm xây dựng được lựa chọn theo các bản đồ quy hoạch phát triển không gian của các quận - huyện. Trong dự án này phương pháp chọn địa điểm theo từng khu vực (ấp, xã, phường) không chấm cụ thể từng điểm.
Đã xác định được 195 địa điểm xây dựng cho giai đoạn 2006 - 2010 và 115 địa điểm xây dựng cho giai đoạn 2011 - 2020.
V. KẾT LUẬN VỀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Hệ thống cửa hàng xăng dầu hiện có tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng còn nhiều điều bất cập, đặc biệt là không xây dựng theo quy hoạch và lạc hậu về công nghệ, kỹ thuật, thiếu mỹ quan thương nghiệp. Do vậy khi triển khai thực hiện dự án quy hoạch này cần có hệ thống các giải pháp đồng bộ về quản lý Nhà nước, về kỹ thuật, về chính sách bồi thường hỗ trợ khi ngừng kinh doanh, về huy động vốn, ưu đãi đầu tư và đặc biệt là về tổ chức thực hiện dự án.
Ngoài việc cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có để bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, mỹ quan kiến trúc đô thị và văn minh thương mại, đối với các cửa hàng xây dựng mới cần điển hình hóa theo 3 loại mẫu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.
Giải pháp về vốn là vốn tự huy động của các doanh nghiệp. Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, thành phố cần có các chính sách ưu đãi về vay vốn, cho thuê đất. Có một số chính sách ưu tiên đầu tư cho các chủ doanh nghiệp có cửa hàng phải ngưng kinh doanh, giải tỏa./.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CỬA HÀNG XĂNG DẦU NGƯNG KINH DOANH NĂM 2006
(Kèm theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | TÊN DOANH NGHIỆP (CỬA HÀNG) | ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH | QUẬN HUYỆN | TRƯỚC 1975 | SAU 1975 | LÝ DO PHẢI NGƯNG KINH DOANH | ||
I | QUẬN 1 (1 CỬA HÀNG) | 1 | ||||||
1 | CTY TNHH KHỞI PHÁT - ĐẠI LÝ 48 - CHKD DẦU LỬA | 48 NGUYỄN THÁI HỌC, P. CẦU ÔNG LÃNH | 1 | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm khoảng cách tới chân cầu (nằm tại chân cầu). Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường 4m, bể chứa dầu đặt ngầm cách mép đường 2m). b) Diện tích toàn bộ cửa hàng dưới 100m2. | |||
II | QUẬN 3 (3 CỬA HÀNG) | 2 | 1 | |||||
1 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN - TRẠM KD SỐ 15 | 468 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, P.2 | 3 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: vi phạm lộ giới, Diện tích toàn bộ cửa hàng dưới 100m2, Vị trí cửa hàng nằm trong nhà. | |||
2 | XNBLXD - CTY XDKV2 - CHXD SỐ 5 | 70-72 CÁCH MẠNG THÁNG 8 | 3 | X | CHXD nằm trong dự án xây dựng tượng đài Thích Quảng Đức, đã có Quyết định số 1241/QĐ-UB ngày 24/3/2005 của UBND/TP. | |||
3 | DNTN THANH QUAN | 113 BÀ HUYỆN THANH QUAN, P.17 | 3 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách ngã 3 Lý Chính Thắng + Bà Huyện Thanh Quan dưới 50m. Cách Hội trường Thành ủy dưới 50m. Vi phạm lộ giới (trụ bơm nằm trên vỉa hè). c) Không còn đủ diện tích để di dời vào phía trong. Nhà văn phòng và mái che tạm. | |||
III | QUẬN 6 (2 CỬA HÀNG) | 2 | ||||||
1 | DNTN HUỆ PHƯƠNG | 261A BÌNH TIÊN, P.8 | 6 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ Bình Tiên + Phạm Phú Thứ + Minh Phụng dưới 50m. Kinh doanh xăng dầu tại nhà ở. | |||
2 | DNTN TM HUỲNH KHANG | 43A HOÀNG LÊ KHA, P.9 | 6 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Trụ bơm cách mép đường 6m. Bán dầu lửa tại nhà ở. | |||
IV | QUẬN 7 (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||||
1 | DNTN QUỐC DUY | SÔNG SÀI GÒN, P. PHÚ THUẬN | 7 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
2 | CTY CP VT&DV PETROLIMEX SÀI GÒN | 118 HUỲNH TẤN PHÁT, P. TÂN THUẬN TÂY | 7 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
3 | DNTN TRƯỜNG GIANG | 2/2 ĐÀO TRÍ, P. PHÚ THUẬN | 7 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
V | QUẬN 8 (1 CỬA HÀNG) | 1 | ||||||
1 | DNTN XD MINH TRANG | 250 TÙNG THIỆN VƯƠNG, P.11 | 8 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách công sở (Công an PCCC Q.8) 20m. Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường 3m). c) Diện tích 54m2. | |||
VI | QUẬN 10 (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||||
1 | XN CƠ KHÍ ÔTÔ MIỀN ĐÔNG | 11 SƯ VẠN HẠNH (NỐI DÀI), P.12 | 10 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. UBND/Q.10 đề nghị giải tỏa năm 2006. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới | |||
2 | CTY CP ĐIA ỐC 10 | 875 CMT8, P.15 | 10 | X | a) Có giấy phép xây dựng (HTH) nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ CMTT + Trường Sơn dưới 50m. Cách công viên Lê Thị Riêng dưới 50m và thuộc dự án mở rộng tường rào công viên của UBND quận 10. UBND/Q.10 đề nghị giải tỏa năm 2006. b) Diện tích cửa hàng <>2. | |||
3 | DNTN PHƯƠNG THẢO | 307A (155A) TÔ HIẾN THÀNH, P. 13 | 10 | X | a) UBND/Q.10 đề nghị giải tỏa năm 2006. b) có giấy phép xây dựng nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ Tô Hiến Thành + Sư Vạn Hạnh dưới 50m. Vi phạm lộ giới (trụ bơm). Cửa hàng nằm liên kế nhà ở, trụ bơm cách lề đường 4,5m. c) Diện tích cửa hàng 66m2. | |||
VII | QUẬN 11 (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||||
1 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN - CHKD DẦU LỬA | 67 PHÚ THỌ, P.1 | 11 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. b) Diện tích cửa hàng 58m2. Bể chứa dầu đặt trong nhà. | |||
2 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN - CHKD DẦU LỬA | 116 LÊ ĐẠI HÀNH, P. 7 | 11 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách trường học 25m. Cách công sở 35m. Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách mép đường 3m). c) Diện tích cửa hàng 78m2. | |||
3 | TT THƯƠNG MẠI CHỢ LỚN - CTY LƯƠNG THỰC TP | 207 NGUYỄN THỊ NHỎ P16 | 11 | X | Có giấy phép xây dựng nhưng CHXD gần Trường Tiểu học Lê Đình Chinh không đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC. UBND quận 11 đề nghị ngưng kinh doanh. | |||
VIII | QUẬN 12 (12 CỬA HÀNG) | 12 | ||||||
1 | DNTN.TM THANH XUÂN | 79/1 KP2, P. TÂN THỚI HIỆP | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
2 | CTY TNHH QUỐC MIÊU | 1/50C NG. VĂN QUÁ, P. ĐÔNG HƯNG THUẬN | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
3 | CTY CP HIỆP TÂN - CHXD THUẬN HIỆP | 27B QUỐC LỘ 1A, P. TÂN CHÁNH HIỆP | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
4 | DNTN TRUNG TÍN BÌNH MINH | 5/2 QUỐC LỘ 1A, P. TÂN THỚI HIỆP | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
5 | BCH QS Q.12 - TRẠM XD K6 | KP 1, TÔ KÝ, P.TRUNG MỸ TÂY | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
6 | DNTN. TM HIỆP LỰC | 1247 QUỐC LỘ 1A, P.AN PHÚ ĐÔNG | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách xưởng cơ khí hàn dập dưới 50m. Trụ bơm cách trạm biến áp 20m và vi phạm lộ giới QL1A. | |||
7 | CTY TNHH SX.KD THIÊN NGỌC | LÔ 49 CÔNG VIÊN PHẦN MỀM QUANG TRUNG, TÔ KÝ, P. TÂN CHÁNH HIỆP | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách chân cầu vượt (dự án) <> | |||
8 | DNTN TM DV 36 | 1692/1A QUỐC LỘ 1A, P. AN PHÚ ĐÔNG | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới QL1A. | |||
9 | TRẠM XĂNG DẦU 657 - QUÂN SỰ | SỐ 97 QUỐC LỘ 22, P. TRUNG MỸ TÂY | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
10 | XN CƠ KHÍ ÔTÔ MIỀN ĐÔNG - QK7 | 2450 QUỐC LỘ 1A, P. TRUNG MỸ TÂY | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
11 | TRẠM XD QUÁN TRE - DNTN VĨNH KHÁNH | NGÃ 4 QUANG TRUNG & QUỐC LỘ 1A, P. ĐÔNG HƯNG THUẬN | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ dưới 50m. Cách cầu vượt dưới 200m. c) Nhà văn phòng và mái che kết cấu rất tạm bợ. | |||
12 | DNTN XD THUẬN KIỀU | 24/11 PHAN VĂN HỚN, P.TÂN THỚI NHẤT | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ QL1A & Phan Văn Hớn dưới 50m. Cửa hàng nằm trong lộ giới quy hoạch KCN. | |||
IX | QUẬN BÌNH TÂN (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||||
1 | DNTN THỊNH PHÁT | A16/1E HƯƠNG LỘ 2, P. BÌNH TRỊ ĐÔNG A | BÌNH TÂN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
2 | CTY TNHH SX-TM-DV UY MINH | A4/27 QUỐC LỘ 1A, P. TÂN TẠO A | BÌNH TÂN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
3 | DNTN QUỐC THỐNG | 4400-4402 NGUYỄN CỬU PHÚ, P. TÂN TẠO A | BÌNH TÂN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
X | QUẬN GÒ VẤP (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||||
1 | CTY TNHH XD THÀNH ĐẠT | 22A QUANG TRUNG, P.10 | GÒ VẤP | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
2 | CHI NHÁNH CTY CP MAI LINH | 6 NGUYỄN VĂN LƯỢNG, P.17 | GÒ VẤP | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường 2m). | |||
3 | CTY CP NHIÊN LIỆU SAIGON | M5 (89) LÊ HÒANG PHÁI, P.17 | GÒ VẤP | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
XI | QUẬN BÌNH THẠNH ( 2 CỬA HÀNG) | 2 | ||||||
1 | CTY CP CƠ KHÍ XD | 446 NƠ TRANG LONG, P.13 | BÌNH THẠNH | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ Nơ Trang Long + Bình Lợi dưới 50m. Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách mép đường Nơ Trang Long 6m). | |||
2 | DNTN NGỌC TÀI | 484B LÊ QUANG ĐỊNH - P.11 | BÌNH THẠNH | X | UBND/Q.BT đề nghị ngưng CHXD vì không đảm bảo an toàn PCCC, có cam kết của DN ngưng cuối năm 2006. | |||
XII | HUYỆN BÌNH CHÁNH (10 CỬA HÀNG) | 10 | ||||||
1 | DNTN ÚT PHÊ | D10/9 ẤP 4 HƯƠNG LỘ 11, X. TÂN QUÝ TÂY | BÌNH CHÁNH | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: VP khoảng cách tới chân cầu (nằm tại chân cầu). Vi phạm lộ giới. | |||
2 | DNTN ANH KHOA | B17/3 ẤP 2, X. TÂN QUÝ TÂY, ĐƯỜNG ĐOÀN NGUYỄN TUẤN | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
3 | DNTN HAI NGÂU | B23/39 ẤP 2, HOÀNG PHAN THÁI, X. BÌNH CHÁNH | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
4 | DNTN VẠN NGÂN | D16/41 HƯƠNG LỘ 11, ẤP 4, X. TÂN QUY TÂY | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
5 | DNTN TM DV VĨNH PHÚ BÌNH CHÁNH | D9/263 QUỐC LỘ 50, X. PHONG PHÚ | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
6 | DNTN XĂNG DẦU BỐ LÁ | 32-34 ẤP 3 TỈNH LỘ 10, X. PHẠM VĂN HAI | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
7 | DNTN HAI VỮNG | C1/23 HƯƠNG LỘ 11, X. HƯNG LONG | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
8 | DNTN TÀI LỢI | E4/54 ẤP 5 HƯNG LONG, X. HƯNG LONG | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
9 | CAO VĂN BẢY | 1/1 ĐINH ĐỨC THIỆN, X. TÂN QUÝ TÂY | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
10 | DNTN PHẠM THỊ NGỌC HƯỜNG | B1/22 HƯƠNG LỘ 8, ẤP 2, THỊ TRẤN TÂN TÚC | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
XIII | QUẬN THỦ ĐỨC (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||||
1 | CTY TNHH THANH MỸ LONG | 1/34 QUỐC LỘ 1A, P. HIỆP BÌNH PHƯỚC | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
2 | DNTN TM SX KIẾN TƯỜNG - TRẠM XD RẠCH CHIẾC | KM7, XA LỘ HÀ NỘI | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
3 | CLB ĐẶC CÔNG BIỆT ĐỘNG SÀI GÒN - GIA ĐỊNH | KP6, QUỐC LỘ 1A, P. LINH TRUNG | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
XIV | QUẬN TÂN PHÚ (4 CỬA HÀNG) | 4 | ||||||
1 | CTY XD DV MT PHÚ THÁI - TRẠM XD PHÚ THÁI | 390 VĂN CAO, P. PHÚ THỌ HÒA | TÂN PHÚ | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
2 | DNTN HIẾU HIỀN | 369 A TÂN SƠN NHÌ, P. TÂN THÀNH | TÂN PHÚ | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
3 | DNTN XD NHỚT BÌNH LONG | 13A/4B BÌNH LONG, P. TÂN QUÝ | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm đến lề đường 3.5m). | |||
4 | DNTN. TM THẾ QUANG | 01 VĂN CAO, P. PHÚ THẠNH | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm về lộ giới (trụ bơm cách mép đường 3,5m). Vi phạm khoảng cách tới giao lộ (<> | |||
XV | HUYỆN CẦN GIỜ (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||||
1 | DNTT LONG PHỤNG HOÀNG | ẤP AN LỘC, X. TAM THÔN HIỆP | CẦN GIỜ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Bồn nổi đặt trong nhà. c) Diện tích cửa hàng dưới 100m2. Kết cấu cửa hàng tạm. | |||
2 | DNTN THANH DIỄM | 218 ẤP THẠNH BÌNH, XÃ THẠNH AN | CẦN GIỜ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Diện tích của cửa hàng dưới 100m2. Bồn nổi đặt trong nhà. | |||
3 | DNTN LỢI NGÀ | A61P THANH BÌNH, X. THẠNH AN | CẦN GIỜ | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
XVI | HUYỆN HÓC MÔN (4 CỬA HÀNG) | 4 | ||||||
1 | SƯ ĐOÀN 317 - TRẠM CẤP PHÁT XD | CỔNG A SƯ ĐOÀN BB317 | HÓC MÔN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
2 | DNTN TM HỒNG LÝ | 300B NGUYỄN VĂN BỨA, ẤP 5, X. XUÂN THỚI SƠN | HÓC MÔN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
3 | DNTN XD TAM LONG | 22/11A ẤP THỚI TỨ, X. THỚI TAM THÔN | HÓC MÔN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
4 | DNTN XD TỰ TRỌNG | 2/2D ẤP TÂN LẬP, X. TÂN THỚI | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới của QL22 (cách mép đường nhỏ hơn 6m). | |||
XVII | HUYỆN CỦ CHI (1 CỬA HÀNG) | 1 | ||||||
1 | TRẠM XD HẢO HẢO | TỈNH LỘ 8, ẤP 5, X. PHƯỚC VĨNH AN | CỦ CHI | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng và không hợp thức hóa được GPXD. | |||
TỔNG SỐ CỬA HÀNG XĂNG DẦU - PHỤ LỤC 1: 61 CHXD
Trong đó: Có trước năm 1975: 03 CHXD
Có sau năm 1975: 58 CHXD
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CỬA HÀNG XĂNG DẦU KINH DOANH TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | TÊN DOANH NGHIỆP (CỬA HÀNG) | ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH | QUẬN HUYỆN | TRƯỚC 1975 | SAU 1975 | HIỆN TRẠNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU |
I | QUẬN 1 (6 CỬA HÀNG) | 6 | ||||
1 | CTY CP VẬT TƯ XD - CHXD SỐ 10 | GÓC NGUYỄN CƯ TRINH & TRẦN HƯNG ĐẠO, P. NGUYỄN CƯ TRINH | 1 | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm khoảng cách tới giao lộ (<50m). vi="" phạm="" lộ=""> b) Diện tích nhỏ dưới 100m2. | |
2 | DNTN TRẦN THIÊN - CHXD SỐ 61 | 61 TRẦN HƯNG ĐẠO, P. NGUYỄN THÁI BÌNH | 1 | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm khoảng cách tới giao lộ (<50m). vi="" phạm="" khoảng="" cách="" tới="" công="" trình="" công="" cộng="" (đến="" siêu="" thị="">< 26m).="" thuộc="" phạm="" vi="" quy="" hoạch="" giải="" tỏa="" mở="" rộng="" đường.="" vi="" phạm="" lộ="" giới="" (trụ="" bơm="" cách="" lề="" đường=""> b) Diện tích nhỏ dưới 100m2. | |
3 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 40 | 1B PHẠM NGŨ LÃO, P. NGUYỄN THÁI BÌNH | 1 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm khoảng cách tới giao lộ (<50m).vi phạm="" khoảng="" cách="" tới="" công="" trình="" công="" cộng.="" vi="" phạm="" lộ="" giới="" (trụ="" bơm="" cách="" lề="" đường=""> | |
4 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 3 | 102 PHẠM HỒNG THÁI, P. BẾN THÀNH | 1 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới, trụ bơm cách lề đường 3,5m. | |
5 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 23 | 79 DIÊN HỒNG, P. PHẠM NGŨ LÃO | 1 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới, trụ bơm cách lề đường 3m. | |
6 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN - CHXD SỐ 9 | 52 BÙI THỊ XUÂN (GÓC BÙI THỊ XUÂN - LÊ THỊ RIÊNG) P. BẾN THÀNH | 1 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới, trụ bơm cách lề đường 3m. | |
II | QUẬN 3 (2 CỬA HÀNG) | 2 | ||||
1 | CTY CP VẬT TƯ XD - CHXD SỐ 16 | 442 CÁCH MẠNG THÁNG 8 | 3 | X | Theo Quyết định số 6006/QĐ-UBND, ngày 29/11/2005 của UBND/TP chỉ được phép sử dụng đất đến 31/01/2007 | |
2 | CHXD SỐ 38 - XN BLXD - CTY XDKV 2 | 188 PASTEUR, P.6 | 3 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới. Cửa hàng nằm trong dự án điều chỉnh quy hoạch Khu Trung tâm Thương mại. | |
III | QUẬN 4 (1 CỬA HÀNG) | 1 | ||||
1 | CẢNG TÔN THẤT THUYẾT | 42 TÔN THẤT THUYẾT, P.4 | 4 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. Không có giấy phép xây dựng, có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
IV | QUẬN 5 (6 CỬA HÀNG) | 4 | 2 | |||
1 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 4 | 99 NGUYỄN VĂN CỪ, P.10 | 5 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ dưới 50m. Cách trường học <> | |
2 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 41 | 326 TRẦN PHÚ, P.10 | 5 | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ Nguyễn Duy Dương & Trần Phú dưới 50m. Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường Nguyễn Duy Dương 4,3m và cách lề đường Trần Phú 3,6m). Nằm trong phạm vi mở rộng đường Trần Phú là 382m2. b) Diện tích cửa hàng 100m2. | |
3 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 36 | 744 TRẦN HƯNG ĐẠO | 5 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại trụ bơm cách đường dây hạ thế 5m và vi phạm lộ giới, cách lề đường 5m. | |
4 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 46 | 102 TRẦN PHÚ, P.4 | 5 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: nằm trong lộ giới đường Trần Phú. | |
5 | DNTN XD KIM QUY | 199 NGUYỄN CHÍ THANH, P.12 | 5 | X | a) Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Cách ngã tư Nguyễn Chí Thanh và Lý Thường Kiệt dưới 50m. Cách bệnh viện 40m. b) Nhà văn phòng và mái che kết cấu tạm. | |
6 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN | 394 HÀM TỬ, P.5 | 5 | X | Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới, nằm trong dự án mở rộng đường Xa lộ Đông Tây (hiện tại trụ bơm cách lề đường hiện thời 1,5m). | |
V | QUẬN 6 (6 CỬA HÀNG) | 4 | 2 | |||
1 | CTY CP VẬT TƯ XD | 46 LÊ QUANG SUNG | 6 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ Trang Tử + Nguyễn Thị Nhỏ + Lê Quang Sung dưới 50m. Cách Trường Anh ngữ SITC dưới 50m (đối diện qua đường khoảng 30m). Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường Trang Tử 3m. | |
2 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 28 | 116 LÊ QUANG SUNG | 6 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới, trụ bơm cách lề đường Ngô Nhân Tịnh 3m. | |
3 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 42 | 115 LÊ QUANG SUNG | 6 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới. | |
4 | CTY CP VẬT TƯ XD | 572 KINH DƯƠNG VƯƠNG | 6 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới. | |
5 | DNTN XĂNG DẦU MINH PHỤNG | 215-217 NGUYỄN VĂN LUÔNG, P.1 | 6 | X | a) Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Cách trường học dưới 50m. Vi phạm lộ giới. b) Diện tích cửa hàng dưới 100m2. | |
6 | DNTN SÔNG HƯƠNG | 184 NGUYỄN VĂN LUÔNG, P.1 | 6 | X | a) Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ Nguyễn Văn Luông & đường vào kho hàng vận tải (thường xuyên Có nhiều xe tải lớn qua lại) dưới 50m. b) Diện tích cửa hàng dưới 100m2. c) Nhà văn phòng và mái che kết cấu tạm. | |
VI | QUẬN 7 (1 CỬA HÀNG) | 1 | ||||
1 | DNTN TM-DV TỔNG AN KHƯƠNG | 363 LÊ VĂN LƯƠNG, P. TÂN QUY | 7 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng, Sở XD đang hợp thức hoá GPXD. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm hoạt động. | |
VII | QUẬN 8 (5 CỬA HÀNG) | 1 | 4 | |||
1 | XN KD CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU | 452 HƯNG PHÚ, P.9 | 8 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới. | |
2 | CTY CP THƯƠNG NGHIỆP T.HỢP Q. 8 | 375 TÙNG THIỆN VƯƠNG, P.13 | 8 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ dưới 50m. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
3 | DNTN 94 | 94 AN DƯƠNG VƯƠNG, P.16 | 8 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ dưới 50m. | |
4 | DNTN HIỆP HẢI HÀ | 1193 PHẠM THẾ HIỂN, P.5 | 8 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: hiện tại vi phạm lộ giới. | |
5 | DNTN MAI HƯNG | 78/2 BẾN PHÚ ĐỊNH, P.16 | 8 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường 5m). | |
VIII | QUẬN 9 (2 CỬA HÀNG) | 2 | ||||
1 | CTY TNHH NGỌC ĐIỆP | 02 XA LỘ HÀ NỘI, P. HIỆP PHÚ | 9 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
2 | DNTN PHƯƠNG MAI - CHXD PHƯỚC LONG | 249 XA LỘ HÀ NỘI, P. PHƯỚC LONG A | 9 | X | Có GPXD nhưng do chuẩn bị di dời giai đoạn 2 theo dự án mở rộng đường xa lộ Hà nội | |
IX | QUẬN 10 (1 CỬA HÀNG) | 1 | ||||
1 | CTY MINH THÀNH -TRẠM XD K25 | 291 CÁCH MẠNG THÁNG TÁM, P.12 | 10 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (hiện tại, trụ bơm cách lề đường 4,5m). | |
X | QUẬN 11 (3 CỬA HÀNG) | 3 | ||||
1 | DNTN HOÀNG PHI | 70 NGUYỄN THỊ NHỎ, LỮ GIA, P.15 | 11 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (hiện tại, trụ bơm cách lề đường 4m). | |
2 | CTY TNHH TM LÂM TÀI CHÁNH | 19/11 BÌNH THỚI, P.11 | 11 | X | Hiện nay bể chứa xăng dầu đặt trong nhà. | |
3 | DNTN TM-VT LAN ANH | 277 ÂU CƠ, P.5 | 11 | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (hiện tại, trụ bơm cách lề đường 4,5m). | |
XI | QUẬN 12 (5 CỬA HÀNG) | 5 | ||||
1 | DNTN TÂN THỊNH VƯỢNG | 6/4A QUỐC LỘ 1A, KHU PHỐ 1, P. THỚI AN | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới mở đường Xuyên Á. Trụ bơm cách trạm biến thế 12m. | |
2 | TRƯỜNG QUÂN SỰ - QK7 | QUỐC LỘ 22, P. TRUNG MỸ TÂY | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (dãy trụ bơm phía ngoài). | |
3 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN - TRẠM XD SỐ 3 | 16A- QUỐC LỘ 22, P. TRUNG MỸ TÂY | 12 | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
4 | DNTN TM.DV PHƯƠNG THIỆN | 216/2 KP1, QUỐC LỘ 1A, P. THỚI AN | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Nằm trong dự án mở rộng đường Xuyên Á. Trụ bơm vi phạm lộ giới. | |
5 | DNTN NAM PHÁT ĐẠT | 141A HÀ HUY GIÁP, P. THẠNH LỘC | 12 | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm). Nằm trong dự án mở rộng đường Xuyên Á. | |
XII | QUẬN TÂN BÌNH (8 CỬA HÀNG) | 3 | 5 | |||
1 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI SÒN - CHKD DẦU LỬA | 35/5 ÂU CƠ, P.9 | TÂN BÌNH | X | Hiện nay trụ bơm dầu đặt trong nhà. | |
2 | CTY CP VẬT TƯ XD - CHXD SỐ 7 | 49 TRƯỜNG CHINH, P.12 | TÂN BÌNH | X | Vi phạm quy định về xây dựng: vi phạm lộ giới | |
3 | DNTN TRẦN HUỲNH | 8 ÂU CƠ, P.8 | TÂN BÌNH | X | Vi phạm quy định về xây dựng: vi phạm lộ giới | |
4 | CTY DV HK SÂN BAY TÂN SƠN NHẤT | 45 TRƯỜNG SƠN, P.2 | TÂN BÌNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
5 | CTY TNHH HOÀNG YẾN NGỌC | NGÃ BA TRƯỜNG CHINH - TÂN SƠN, P.15 | TÂN BÌNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
6 | TRUNG ĐOÀN 23 THÔNG TIN - QK7 | 102 PHỔ QUANG, P.2 | TÂN BÌNH | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (hiện tại, trụ bơm cách lề đường 6m). Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
7 | DNTN MINH ÁNH | 14/15 TRƯỜNG CHINH - NGUYỄN PHÚC CHU, P.15 | TÂN BÌNH | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Có giấy phép xây dựng cũ nhưng không có giấy phép xây dựng di dời CHXD tại vị trí mới. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (hiện tại, trụ bơm cách lề đường 3,5m). | |
8 | CÔNG TY TNHH NĂNG LƯỢNG | 325 HỒ VĂN HUÊ, P2 | TÂN BÌNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
XIII | QUẬN BÌNH THẠNH (7 CỬA HÀNG) | 5 | 2 | |||
1 | CÔNG TY LÂM SẢN - CHXD FORIMEX I | 127 - 129 NƠ TRANG LONG - P.12 | BÌNH THẠNH | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Cách giao lộ Nơ Trang Long + Phan Văn Trị + Chu Văn An + Tăng Bạt Hổ dưới 50m. Cách Trung tâm dạy nghề Q.Bình Thạnh dưới 50m. Trụ bơm vi phạm lộ giới. b) Bể chứa dầu đặt ngầm bên dưới sàn nhà. | |
2 | CTY CP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN - CHXD SỐ 8 | 135 NƠ TRANG LONG, P.12 | BÌNH THẠNH | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Cách Trung tâm dạy nghề Q.Bình Thạnh dưới 50m. Trụ bơm vi phạm lộ giới. Bể chứa dầu đặt ngầm trong nhà. | |
3 | CTY CP CƠ KHÍ XD - CHXD BẠCH ĐẰNG | 469 BẠCH ĐẰNG, P.2 | BÌNH THẠNH | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới | |
4 | CTY CP VẬT TƯ XD -CHXD SỐ 17 | 70 BẠCH ĐẰNG, P.24 | BÌNH THẠNH | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới, trụ bơm cách lề đường Đinh Bộ Lĩnh 5m và cách lề đường Bạch đằng 6m). | |
5 | XNBLXD - CTY XD KV2 - CHXD SỐ 21 | 52 LÊ QUANG ĐỊNH & NƠ TRANG LONG, P.14 | BÌNH THẠNH | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường Lê Quang Định 4m). | |
6 | XN DV DẦU KHÍ SG - CHXD SỐ 27 | ĐỐI DIỆN CHỢ THANH ĐA, P.27 | BÌNH THẠNH | X | Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Cách giao lộ Thanh Đa + Bình Quới dưới 50m. Cách chợ Thanh Đa dưới 50m. Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách tim đường Thanh Đa 10m). | |
7 | DNTN TM QUANG MẪN | 256 QUỐC LỘ 13, P.26 | BÌNH THẠNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
XIV | HUYỆN BÌNH CHÁNH (5 CỬA HÀNG) | 5 | ||||
1 | DNTN QUANG PHÚ | A6/2 ẤP 1, HƯƠNG LỘ 80, X. VĨNH LỘC A | BÌNH CHÁNH | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. | |
2 | DNTN TM-DV KIM OANH - CX HAI LỮ | D14/396 QUỐC LỘ 50, X. ĐA PHƯỚC | BÌNH CHÁNH | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. | |
3 | DNTN TM HỮU PHƯỚC | F1/15 HƯƠNG LỘ 80, VĨNH LỘC A | BÌNH CHÁNH | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. | |
4 | DNTN TM HÒA HIỆP | A10/6 QUỐC LỘ 50, X. BÌNH HƯNG | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Có giấy phép xây dựng của BQL Khu Nam cho tạm sử dụng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
5 | DNTN TM-DV HIỆP AN | A1/12-3-4 LIÊN TỈNH LỘ 5, ẤP 2, X. BÌNH HƯNG | BÌNH CHÁNH | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Có giấy phép xây dựng chỉ cho tạm hoạt động 2 năm. | |
XV | QUẬN GÒ VẤP (10 CỬA HÀNG) | 4 | 6 | |||
1 | CTY CP NHIÊN LIỆU SAIGON - TRẠM KDXD SỐ 19 | 247 LÊ QUANG ĐỊNH, P.1 | GÒ VẤP | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (Trụ bơm ra đến lề đường < 4m);="" vi="" phạm="" khoảng="" cách="" đến="" giao="" lộ=""><> b)Không còn đất để dịch chuyển vào trong theo đúng lộ giới. | |
2 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 29 | 19/9 QUANG TRUNG, P.11 | GÒ VẤP | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm ra đến lề đường < 7m).=""> | |
3 | TTTM GIA ĐỊNH - CH LTTP SỐ 9 - CTY LƯƠNG THỰC | 4/34 NGUYỄN OANH, P.17 | GÒ VẤP | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm ra đến lề đường <> | |
4 | CTY CP NHIÊN LIỆU SAIGON - TRẠM KDXD SỐ 18 | A21 QUANG TRUNG, P .10 | GÒ VẤP | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (hiện nay trụ bơm vi phạm lộ giới, cách lề đường 6m). | |
5 | CN CTY 28 - TCHC - BỘ QUỐC PHÒNG | 09 NGUYỄN OANH, P.10 | GÒ VẤP | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới, Vi phạm khoảng cách đến giao lộ <> | |
6 | DNTN TM CÔNG THIỆN | 31/30 THỐNG NHẤT, P.16 | GÒ VẤP | X | Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm ra đến lề đường đường <> | |
7 | CTY TNHH HOÀNG YẾN NGỌC | 72 QUANG TRUNG, P.11 | GÒ VẤP | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới, có 1 bể đặt nổi. | |
8 | XÍ NGHIỆP HẢI ÂU | C1 TÂN SƠN, P.12 | GÒ VẤP | X | CHXD nằm trong vành đai ngoài của Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
9 | CTY ĐÔNG HẢI - BỘ QUỐC PHÒNG | 12 PHAN VĂN TRỊ, P.7 | GÒ VẤP | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. | |
10 | DNTN BÁN LẺ XD SỐ 8 GIA ĐỊNH | 13/5 PHẠM VĂN CHIÊU, P.12 | GÒ VẤP | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. Vi phạm khoảng cách đến giao lộ (<> | |
XVI | QUẬN BÌNH TÂN ( 2 CỬA HÀNG) | 2 | ||||
1 | CTY Ô TÔ SÀI GÒN | D11/6Q QUỐC LỘ 1A, P. TÂN TẠO | BÌNH TÂN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Chờ mở rộng Quốc lộ 1A. | |
2 | DNTN TÂN UYÊN | 710 TÂN KỲ TÂN QUÝ, P. BÌNH HƯNG HÒA | BÌNH TÂN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng nhưng có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm hoạt động. | |
XVII | QUẬN THỦ ĐỨC (11 CỬA HÀNG) | 2 | 9 | |||
1 | CTY CP TM XNK THỦ ĐỨC - TRẠM XD SỐ 3 | 228 VÕ VĂN NGÂN, P. LINH CHIỂU | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm về khoảng cách các công trình công cộng (sát bên hông chợ). Vi phạm khoảng cách tới giao lộ (<> | |
2 | CTY LÂM SẢN - CH NHIÊN LIỆU FORIMEX II | SỐ 63 (1/8) QUỐC LỘ 13, P. HIỆP BÌNH CHÁNH | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm về khoảng cách đường điện (nằm ngay dưới đường điện trung thế); Vi phạm khoảng cách tới giao lộ (<50m); vi="" phạm="" lộ="" giới;="" nằm="" trong="" diện="" giải="" tỏa="" khi="" mở="" rộng="" cầu="" bình="" triệu.="" có="" hợp="" đồng="" sử="" dụng="" đất="" của="" sở="" tài="" nguyên="" &="" môi="" trường="" được="" tiếp="" tục="" sử="" dụng="" đất="" để="" làm=""> | |
3 | CTY TNHH TÂN HIỆP - TRẠM XD HIỆP BÌNH CHÁNH | 328 KHA VẠN CÂN, P. HIỆP BÌNH CHÁNH | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
4 | DNTN TM MINH TRUNG | 753 QUỐC LỘ 13, P. HIỆP BÌNH PHƯỚC | THỦ ĐỨC | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới: thuộc phạm vi phải giải toả; Trụ bơm đến lề đường <6m; vi="" phạm="" khoảng="" cách="" tới="" giao="" lộ.="" kết="" cấu=""> | |
5 | TRẠM XD TÂN HIỆP - CTY TNHH TÂN HIỆP | XA LỘ HÀ NỘI, P. LINH TRUNG | THỦ ĐỨC | X | a) Có GPXD nhưng vi phạm quy định về pháp lý: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường 3m). Cửa hàng xăng dầu nằm liền kề nhà ở. b) Diện tích cửa hàng dưới 100m2. | |
6 | CTY CP TM XNK THỦ ĐỨC - TRẠM XD LINH XUÂN | 12A XA LỘ TRƯỜNG SƠN, P. LINH XUÂN | THỦ ĐỨC | X | Có GPXD nhưng vi phạm quy định về pháp lý: Vi phạm khoảng cách tới chân cầu vượt (sát chân cầu). Vi phạm khoảng cách tới giao lộ (<> | |
7 | DNTN NGUYỆT TRANG CƯỜNG | 061 TRƯỜNG SƠN, P. TAM BÌNH | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Vi phạm lộ giới. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
8 | DNTN GÒ DƯA TRẠM XĂNG DẦU HUỆ THIÊN 1 | 387 KHA VẠN CÂN, P. LINH ĐÔNG | THỦ ĐỨC | X | Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (Trụ bơm cách lề đường 4m) CHXD ở mũi tàu nhỏ. Có dự án nâng cấp mở rộng đường Kha Vạn Cân. | |
9 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 33 | 600/132 QUỐC LỘ 13, P. HIỆP BÌNH PHƯỚC | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
10 | DNTN TM QUỐC THẮNG | 53/1A QUỐC LỘ 13, P. HIỆP BÌNH CHÁNH | THỦ ĐỨC | X | a) Có GPXD sử dụng tạm nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. Có dự án mở rộng đường chưa thực hiện. b) Diện tích cửa hàng dưới 100m2. | |
11 | CTY CP CƠ KHÍ XD | 982 TRƯỜNG SƠN, P. LINH TRUNG | THỦ ĐỨC | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
XVIII | QUẬN TÂN PHÚ (8 CỬA HÀNG) | 1 | 7 | |||
1 | DNTN.TM MAI THANH SƠN | 2/32 TRƯỜNG CHINH, P. TÂN SƠN NHÌ | TÂN PHÚ | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
2 | CTY TNHH ĐOAN VIỆT - CHXD ÂU CƠ | GÓC LŨY BÁN BÍCH - ÂU CƠ, P. TÂN THÀNH | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm về khoảng cách tới giao lộ (<50m). vi="" phạm="" lộ=""> c) Diện tích cửa hàng không còn đủ để di chuyển theo đúng lộ giới. | |
3 | DNTN.TM THỊNH PHÚ | 137/317 ĐỊA ĐẠO, P. PHÚ THỌ HÒA | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm về lộ giới. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
4 | DNTN.TM TÂN CẢNH | 339B-339B1 THẠCH LAM, P. PHÚ THẠNH | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm nằm trên lộ giới). c) Diện tích cửa hàng không còn đủ để di dời vào trong lộ giới. | |
5 | DNTN TÂY THẠNH | 24/6 LÊ TRỌNG TẤN, P. SƠN KỲ | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm về lộ giới (trụ bơm đến lộ giới 3.5m). | |
6 | DNTN LƯƠNG QUANG BỔNG - CHXD SỐ 2 | 45B HÒA BÌNH, P. PHÚ TRUNG | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Diện tích cửa hàng không còn đủ để di dời vào trong. | |
7 | DNTN ĐINH HOÀNG NGUYÊN | 1176A TRỊNH ĐÌNH TRỌNG, P. PHÚ TRUNG | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng đang tiến hành hợp thức hóa GPXD. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
8 | DNTN. XD TÂN NGUYỄN SƠN | 399A NGUYỄN SƠN (ĐƯỜNG SỐ 1), P. PHÚ THẠNH | TÂN PHÚ | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới | |
XIX | HUYỆN NHÀ BÈ (1 CỬA HÀNG) | 1 | ||||
1 | DNTN TÍN HÙNG | 3/10, KP5, HUỲNH TẤN PHÁT, THỊ TRẤN NHÀ BÈ | NHÀ BÈ | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới, Cửa hàng sát lộ giới - trước cửa nhà dân. | |
XX | HUYỆN HÓC MÔN (21 CỬA HÀNG) | 1 | 20 | |||
1 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD SỐ 3 | NGÃ BA CHỢ HÓC MÔN, KP4, LÝ THƯỜNG KIỆT, TT. HÓC MÔN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (Trụ bơm cách lề đường 3m); Vi phạm quy định cách giao lộ (nằm cách giao lộ <50m); vi="" phạm="" khoảng="" cách="" đến="" công="" trình="" công="" cộng="" (cách="" chợ="" hóc="" môn=""><50m). > | |
2 | DNTN THANH PHÚC | 212A QUỐC LỘ 22, ẤP TÂN LẬP, X. TÂN THỚI NHÌ | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b)Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới của QL22 (cách lề đường nhỏ hơn 6m). | |
3 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD THỊ TRẤN | 88 KP 1, BÀ TRIỆU, TT. HÓC MÔN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm đến lề đường <> | |
4 | DNTN PHAN THANH LOAN | 131 ẤP 3 PHAN VĂN HỚN, X. XUÂN THỚI THƯỢNG | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường <> | |
5 | DNTNXD NGUYỄN THỊ DU | 18/9B KP4 LÊ LỢI, TT HÓC MÔN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường <> | |
6 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD BÀ ĐIỂM 1 | QUỐC LỘ 22, ẤP ĐÔNG LÂN, X. BÀ ĐIỂM TRƯỚC CỔNG BẾN XE AN SƯƠNG | HÓC MÔN | X | a) Có GPXD nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường 6,5m). | |
7 | DNTN THỚI TỨ | 39/7 ĐẶNG THÚC VINH, ẤP THỚI TỨ, X. THỚI TAM THÔN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. | |
8 | DNTN XD XUÂN THỚI | 12A ẤP 2 NGUYỄN VĂN BỨA, X. XUÂN THỚI SƠN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường 6m). | |
9 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD TÂN XUÂN | 1/2 ẤP CHÁNH, QUỐC LỘ 22, X. TÂN XUÂN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (trụ bơm cách lề đường <> | |
10 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD TRUNG MỸ TÂY | 02 TÔ KÝ, ẤP VẠN HẠNH, X. TRUNG CHÁNH | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới. Vi phạm quy định cách giao lộ (nằm cách giao lộ <> | |
11 | DNTN XD HOÀNG ANH (2) | 428 ẤP TÂN THỚI 3, X. TÂN HIỆP | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Nằm trong diện giải toả của khu quy hoạch, vi phạm về lộ giới. | |
12 | DNTN XD HOÀNG ANH (1) | 42B QUỐC LỘ 22, ẤP XUÂN THỚI ĐÔNG, X. TÂN XUÂN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
13 | DNTN PHƯỚC THUẬN | 2/94 ẤP ĐÌNH, X. TÂN XUÂN | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
14 | DNTN TM LỆ HẰNG | 86/1 THỐNG NHẤT 2, QUỐC LỘ 22, X. TÂN THỚI NHÌ | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới QL22. | |
15 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD BÀ ĐIỂM 2 | 14/1B PHAN VĂN HỚN - ẤP TIỀN LÂN, X. BÀ ĐIỂM | HÓC MÔN | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. b) Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm khoảng cách đến công trình công cộng (ngay sát UBND xã Bà Điểm). Vi phạm lộ giới (trụ bơm đến lề đường <> | |
16 | DNTN NGUYỄN VĂN QUANG - TRẠM XD BẾN XE AN SƯƠNG | QUỐC LỘ 22, ẤP ĐÔNG LÂN, X. BÀ ĐIỂM | HÓC MÔN | X | a) Có GPXD tạm nhưng vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm về khoảng cách tới các nơi công cộng (nằm trong bến xe An Sương). c) Diện tích cửa hàng dưới 100m2. | |
17 | XN BLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 55 | QUỐC LỘ 22, X. TÂN HIỆP | HÓC MÔN | X | Theo đề nghị của UBND/H.HM, CHXD số 55/XNBLXĐ Đ/c QL22, xã Tân Hiệp thuộc khu quy hoạch công nghiệp - dân cư đã được UBND thành phố ra Quyết định thu hồi và giao đất cho Tổng công ty An Phú. | |
18 | CTY TNHH ĐỨC NHÃ - CHXD TÂN HƯNG | KM SỐ 11, QUỐC LỘ 22, ẤP TÂN THỚI 3, X. TÂN HIỆP | HÓC MÔN | X | Theo đề nghị của UBND/H.HM, Trạm xăng Tân Hưng Đ/c: KM 12, QL22, ấp Tân Thới, xã Tân Hiệp thuộc khu quy hoạch công nghiệp - dân cư đã được UBND thành phố ra Quyết định thu hồi và giao đất cho Tổng Công ty An Phú. | |
19 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD TÂN HIỆP | ĐỖ VĂN DẬY - ẤP TÂN THỚI 1, X. TÂN HIỆP | HÓC MÔN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
20 | DNTN HƯNG LÂN | 32/1B ẤP HƯNG LÂN, X. BÀ ĐIỂM | HÓC MÔN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
21 | CTY CP TM HÓC MÔN - CHXD THỚI TAM THÔN | 30/4 TÔ KÝ, TỈNH LỘ 15, ẤP NAM THỚI, X. THỚI TAM THÔN | HÓC MÔN | X | Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
XXI | HUYỆN CỦ CHI (2 CỬA HÀNG) | 1 | 1 | |||
1 | CTY CP ĐT PT CN TM CỦ CHI - CHXD SỐ 5 | TỈNH LỘ 8, ẤP 1, X. TÂN THẠNH TÂY | CỦ CHI | X | Vi phạm quy định về xây dựng: Vi phạm lộ giới (Trụ bơm cách lề đường 3m). Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. | |
2 | DNTN TM THIÊN PHƯỚC | TỔ 5, ẤP TÂN THÀNH, LIÊU BÌNH HƯƠNG, X. TÂN THÔNG HỘI | CỦ CHI | X | a) Vi phạm quy định về pháp lý: Không có giấy phép xây dựng. b) Diện tích toàn bộ cửa hàng dưới 100m2. Có văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước cho tạm sử dụng. |
TỔNG SỐ CỬA HÀNG XĂNG DẦU - PHỤ LỤC 2: 113 CHXD
Trong đó: Có trước năm 1975: 39 CHXD
Có sau năm 1975: 74 CHXD
PHỤ LỤC 3
DANH SÁCH CỬA HÀNG XĂNG DẦU TỒN TẠI KINH DOANH SAU NĂM 2010, PHẢI CẢI TẠO NÂNG CẤP VÀ DI DỜI THEO TIÊU CHUẨN - QUY CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | TÊN DOANH NGHIỆP (CỬA HÀNG) | ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH | QUẬN -HUYỆN | TRƯỚC 1975 | SAU 1975 |
I | QUẬN 1 (1 CỬA HÀNG) |
| 1 |
| |
1 | CTY CP VẬT TƯ XD - CHXD SỐ 18 | 42 - 44 VÕ THỊ SÁU, P.TÂN ĐỊNH | 1 | X |
|
II | QUẬN 2 (9 CỬA HÀNG) |
| 1 | 8 | |
1 | CTY LÂM SẢN - CH NHIÊN LIỆU FORIMEX III | 3/1 NGUYỄN THỊ ĐỊNH, P. AN PHÚ | 2 | X |
|
2 | DNTN ĐÀM DUY TÂN | 65A NGUYỄN THỊ ĐỊNH, P. CÁT LÁI | 2 |
| X |
3 | CTY CP TM-XNK THỦ ĐỨC - TRẠM XD SỐ 9 | 22/12 NGUYỄN DUY TRINH, P. BÌNH TRƯNG TÂY | 2 |
| X |
4 | DNTN AN PHÚ NGỌC - CHXD THẢO ĐIỀN | 763J XA LỘ HÀ NỘI, P. THẢO ĐIỀN | 2 |
| X |
5 | DNTN AN PHÚ NGỌC - CHXD AN PHÚ NGỌC | 795 XA LỘ HÀ NỘI, P. AN PHÚ | 2 |
| X |
6 | CTY TNHH AN BÌNH - CHXD AN BÌNH | 8/10 ĐƯỜNG TRẦN NÃO, P. BÌNH AN | 2 |
| X |
7 | DNTN TM-DV THẢO ĐIỀN - CHXD 707 | 707 XA LỘ HÀ NỘI, P. THẢO ĐIỀN | 2 |
| X |
8 | XNBLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 2 | 6/5 ĐƯỜNG TRẦN NÃO, P. BÌNH AN | 2 |
| X |
9 | CTY CP NL SÀI GÒN - TRẠM XD SỐ 6 | 09 BIS ĐƯỜNG TRẦN NÃO, P. BÌNH AN | 2 |
| X |
III | QUẬN 3 (10 CỬA HÀNG) |
| 9 | 1 | |
1 | CTY CP NL SÀI GÒN - TRẠM XD SỐ 13 | 118 CÁCH MẠNG THÁNG 8, P.7 | 3 | X |
|
2 | CTY CP VẬT TƯ XD - CHXD SỐ 2 | 549Đ ĐIỆN BIÊN PHỦ | 3 | X |
|
3 | CTY TM DV Q3 | 93 VÕ THỊ SÁU | 3 | X |
|
4 | CTY TNHH 1 THÀNH VIÊN XE KHÁCH SAIGON - CHXD 500 | 500 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, P.4 | 3 | X |
|
5 | XNBLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 35 | 70 TRƯƠNG ĐỊNH | 3 | X |
|
6 | XNBLXD - CTY XDKV 2 - CHXD SỐ 25 | 169 HAI BÀ TRƯNG |