hieuluat

Thông tư 32/2018/TT-BCT mẫu, quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Công ThươngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:32/2018/TT-BCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Tuấn Anh
    Ngày ban hành:08/10/2018Hết hiệu lực:20/01/2024
    Áp dụng:23/11/2018Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thương mại-Quảng cáo
  •  

    BỘ CÔNG THƯƠNG
    -------

    Số: 32/2018/TT-BCT

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH MẪU, QUY CÁCH, CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ HIỆU, BIỂN HIỆU, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

    Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường số 11/2016/UBTVQH13 ngày 08 tháng 3 năm 2016;

    Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

    Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;

    Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;

    Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;

    Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định mẫu, quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường,

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định mẫu, quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Công chức làm việc tại các tổ chức Quản lý thị trường ở trung ương và các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương (sau đây gọi tắt là cơ quan Quản lý thị trường các cấp).

    2. Cơ quan Quản lý thị trường các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Điều 3. Quản lý, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường

    1. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường ở trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thống nhất quản lý số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu và trang phục của lực lượng Quản lý thị trường theo quy định tại Thông tư này.

    2. Công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách nhiệm bảo quản và sử dụng đồng bộ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Quản lý thị trường được cấp phát khi làm việc, khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, thanh tra chuyên ngành; khi tham gia họp, hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý thị trường.

    3. Công chức Quản lý thị trường không bắt buộc mặc trang phục Quản lý thị trường trong các trường hợp sau:

    a) Khi được giao thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, xác minh thông tin, theo dõi, phát hiện vi phạm hành chính mà theo yêu cầu công tác phải giữ bí mật;

    b) Công chức nữ đang mang thai.

    4. Thu hồi biển hiệu, cấp hiệu:

    a) Biển hiệu bị thu hồi, tiêu hủy khi công chức chuyển công tác, nghỉ hưu, nghỉ việc, bị buộc thôi việc, khi được cấp lại hoặc bị hỏng;

    b) Cấp hiệu đã cấp phát bị thu hồi khi công chức bị buộc thôi việc, được cấp thay thế theo niên hạn, được cấp lại do bị hỏng, được cấp mới do thay đổi về chức vụ lãnh đạo hoặc thay đổi về ngạch công chức.

    5. Công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp đã nghỉ hưu, nghỉ việc chỉ được sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục Quản lý thị trường trong các ngày kỷ niệm, ngày lễ và sự kiện truyền thống của lực lượng Quản lý thị trường.

    Chương II. MẪU, QUY CÁCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ HIỆU, BIỂN HIỆU, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ TRANG PHỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

    Mục 1. MẪU, QUY CÁCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ HIỆU, BIỂN HIỆU, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU

    Điều 4. Số hiệu của công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp

    1. Số hiệu công chức Quản lý thị trường gồm hai phần, phần đầu là số hiệu của cơ quan Quản lý thị trường ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương; phần thứ hai gồm chữ “QLTT” và dãy số tự nhiên là số được cấp cho từng công chức; hai phần được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-). Mẫu số hiệu Quản lý thị trường được thể hiện tại mục 5 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Mỗi công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp được cấp một số hiệu công chức, số hiệu công chức đồng thời là số hiệu ghi trên biển hiệu Quản lý thị trường và số Thẻ kiểm tra thị trường của công chức.

    Điều 5. Biển hiệu Quản lý thị trường

    1. Biển hiệu Quản lý thị trường cấp cho công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường được đeo ở ngực trái trang phục Quản lý thị trường.

    2. Biển hiệu Quản lý thị trường có chất liệu bằng kim loại mạ màu vàng dày 1,5mm, kích thước 8,5cm x 2,5cm; nền biển hiệu màu xanh đen, mặt trên phủ nhựa trong. Phía bên trái (nhìn từ hướng đối diện) có hình phù hiệu Quản lý thị trường, kích thước 1,5cm x 1,5cm; phía bên phải ghi họ và tên và số hiệu công chức, chữ in hoa chữ màu vàng. Xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng, độ rộng đường viền là 1,2mm; phía sau có ghim cài vào áo.

    2. Mẫu biển hiệu Quản lý thị trường được thể hiện tại hình 1 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

    Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp số hiệu, biển hiệu Quản lý thị trường

    1. Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu số hiệu công chức, cấp lần đầu biển hiệu Quản lý thị trường bao gồm:

    a) Văn bản đề nghị cấp lần đầu số hiệu công chức, cấp lần đầu biển hiệu Quản lý thị trường và danh sách đề nghị cấp lần đầu số hiệu công chức, cấp lần đầu biển hiệu Quản lý thị trường theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) 01 (một) bản sao được chứng thực quyết định tuyển dụng, tiếp nhận vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường và 01 (một) bản sao được chứng thực quyết định về ngạch công chức hiện tại của công chức có xác nhận sao y bản chính của cơ quan sử dụng công chức.

    2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày công chức được tuyển dụng, tiếp nhận làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp, thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Quản lý thị trường ở trung ương và thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập hồ sơ đề nghị cấp lần đầu số hiệu, cấp lần đầu biển hiệu đối với công chức của đơn vị đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định.

    3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định cấp số hiệu, biển hiệu cho công chức được đề nghị; trường hợp không cấp số hiệu, biển hiệu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

    4. Cấp lại biển hiệu Quản lý thị trường và hồ sơ đề nghị cấp lại:

    a) Biển hiệu được cấp lại khi có thay đổi về nội dung ghi trên biển hiệu, bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được;

    b) Hồ sơ đề nghị cấp lại biển hiệu gồm văn bản đề nghị cấp lại biển hiệu và danh sách đề nghị cấp lại biển hiệu Quản lý thị trường có ghi rõ lý do đề nghị cấp lại. Mẫu danh sách đề nghị cấp lại biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Thủ tục cấp lại biển hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

    Điều 7. Phù hiệu Quản lý thị trường

    1. Mẫu phù hiệu Quản lý thị trường được thể hiện tại hình 2a Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này và được sử dụng để gắn, in, thêu, đúc trên cấp hiệu ve áo, biển hiệu, cờ hiệu, Thẻ kiểm tra thị trường, ấn chỉ Quản lý thị trường, giấy tờ công vụ, vật lưu niệm của cơ quan Quản lý thị trường và trên các phương tiện phục vụ hoạt động công vụ của cơ quan Quản lý thị trường các cấp.

    2. Mẫu phù hiệu Quản lý thị trường gắn cành tùng được thể hiện tại hình 2b Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này và được sử dụng để gắn trên mặt trước mũ kê pi, mũ mềm; in, gắn, đúc trên các vật phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, hội nghị, hội thảo và các sự kiện khác của cơ quan Quản lý thị trường; được gắn, đặt ở vị trí trang trọng tại trụ sở, trên biển hiệu cơ quan Quản lý thị trường các cấp.

    Điều 8. Cờ hiệu Quản lý thị trường

    1. Mẫu cờ hiệu Quản lý thị trường được thể hiện tại hình 3 Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.

    2. Cờ hiệu Quản lý thị trường được treo, đặt ở vị trí trang trọng tại phòng làm việc của lãnh đạo cơ quan Quản lý thị trường các cấp, tại phòng họp, hội trường cơ quan Quản lý thị trường các cấp, tại các cuộc họp sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề và các cuộc họp trọng thể khác của cơ quan Quản lý thị trường; được gắn, cắm trên các phương tiện phục vụ hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường và được sử dụng trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 9. Cấp hiệu Quản lý thị trường

    1. Mẫu cấp hiệu Quản lý thị trường gắn trên ve áo được thể hiện tại hình 4a Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu cấp hiệu Quản lý thị trường gắn trên vai áo được thể hiện tại hình 4b Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Cấp hiệu Quản lý thị trường được cấp cho công chức 01 bộ/02 năm, trường hợp cấp hiệu bị hư hỏng, bị mất thì được cấp lại và được cấp phát bổ sung khi thay đổi chức vụ lãnh đạo, ngạch công chức Quản lý thị trường.

    Mục 2. MẪU, QUY CÁCH, TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN CẤP PHÁT TRANG PHỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

    Điều 10. Mẫu, quy cách trang phục Quản lý thị trường

    1. Áo xuân hè, thu đông và áo mặc trong áo khoác mùa đông cho nam:

    a) Áo xuân hè cho nam là áo bludông ngắn tay, vải màu xanh nhạt; cổ đứng; phía dưới có đai xung quanh; thân trước có hai túi ngực, bên ngoài có đố ở giữa, có nắp lượn hình cánh nhạn, giữa nắp túi có đính một cúc. Áo có hai đai thân trước và một đai thân sau. Cầu vai thân sau may chắp ly hai bên. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu vai áo. Cúc áo bằng nhựa màu xanh nhạt, đường kính 10mm;

    b) Áo thu đông cho nam là áo bludông dài tay, vải màu xanh nhạt; cổ đứng; phía dưới có đai xung quanh, thân trước có hai túi ngực, bên ngoài có đố ở giữa, có nắp lượn hình cánh nhạn, giữa nắp túi có đính một cúc. Áo có hai đai thân trước và một đai thân sau. Cầu vai thân sau may chắp ly hai bên. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu vai áo. Cúc áo bằng nhựa màu xanh nhạt, đường kính 10mm;

    c) Áo mặc trong áo khoác mùa đông nam là áo dài tay, vải màu xanh nhạt; cổ đứng để cài cravat; gấu áo bằng, gấu áo diễu một đường may 0,5cm; thân trước có hai túi ngực, bên ngoài có đố ở giữa, có nắp lượn hình cánh nhạn, giữa nắp túi có đính một cúc. Cầu vai thân sau may chắp ly hai bên. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu vai áo. Cúc áo bằng nhựa màu xanh nhạt, đường kính 10mm;

    d) Mẫu áo xuân hè và thu đông cho nam được thể hiện tại hình 1 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Áo xuân hè, thu đông và áo mặc trong áo khoác mùa đông cho nữ:

    a) Áo xuân hè cho nữ là áo ngắn tay, vải màu xanh nhạt; cổ hai ve, có hai ly trước và hai ly sau; hai túi dưới hai bên, nắp liền có gắn cúc. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu vai áo. Gấu áo bằng; cổ áo và gấu áo diễu một đường may 0,5cm. Cúc áo bằng nhựa màu xanh, đường kính 10mm;

    b) Áo thu đông cho nữ là áo dài tay, vải màu xanh nhạt, không có túi; cổ đứng để cài cravat; có nẹp bong; có hai ly trước và hai ly sau. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu cầu vai. Gấu áo bằng, gấu áo diễu một đường may 0,5cm. Cúc áo bằng nhựa màu xanh, đường kính 10mm;

    c) Áo mặc trong áo khoác mùa đông nữ là áo dài tay, vải màu xanh nhạt, không có túi; cổ đứng để cài cravat; có nẹp bong; có hai ly trước và hai ly sau. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu cầu vai. Gấu áo bằng, gấu áo diễu một đường may 0,5cm. Cúc áo bằng nhựa màu xanh, đường kính 10mm.

    d) Mẫu áo xuân hè và thu đông cho nữ được thể hiện tại hình 2 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Áo khoác cho nam là áo khoác mùa đông, vải màu cỏ úa, dài tay; 02 túi trên kiểu túi chìm, có nắp ngoài và cúc màu vàng đường kính 15mm; 02 túi dưới hai bên kiểu túi chìm, có nắp ngoài, cúc màu vàng đường kính 20mm; phía trên bên trong áo có 02 túi; cổ hai ve; áo đóng 04 cúc màu vàng đường kính 20mm thành một hàng dọc. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu vai áo; thân sau xẻ; tay áo làm bác tay rộng 9,5cm; toàn bộ ve áo, cổ áo, bác tay đều diễu một đường may 0,5cm. Mẫu áo khoác cho nam được thể hiện tại hình 3 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    4. Áo khoác cho nữ là áo khoác mùa đông, vải màu cỏ úa, dài tay; 02 túi dưới hai bên, kiểu túi chìm, có nắp ngoài và cúc màu vàng đường kính 20mm; phía trên bên trong áo có 02 túi; cổ hai ve; áo đóng 04 cúc màu vàng đường kính 20mm thành một hàng dọc. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu vai áo; thân sau có xẻ; tay áo làm bác tay rộng 8cm; toàn bộ ve áo, cổ áo, bác tay đều diễu một đường may 0,5cm. Mẫu áo khoác cho nữ được thể hiện tại hình 4 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    5. Áo măng tô san, áo bông:

    a) Áo măng tô san có vải màu cỏ úa, 02 lớp; có 02 túi dưới chéo hai bên, kiểu túi chìm; cổ hai ve; áo đóng 06 cúc màu vàng đường kính 20mm thành một hàng dọc. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu vai áo. Mẫu áo măng tô san được thể hiện tại hình 5 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Áo bông có vải màu cỏ úa, 03 lớp; áo có khóa kéo; có mũ chùm đầu (gắn với áo bằng khóa kéo); gấu áo có dây bó. Đầu cổ áo có thùa khuyết để đeo cấp hiệu ve áo, trên vai có đỉa vai để đeo cấp hiệu cầu vai. Áo có 02 túi trên kiểu túi chìm, có nắp ngoài và cúc màu vàng đường kính 15mm; phía trên bên trong áo có 02 túi; có 02 túi dưới chéo hai bên, kiểu túi chìm; áo đóng cúc màu vàng đường kính 20mm thành một hàng dọc. Mẫu áo bông được thể hiện tại hình 6 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    6. Quần âu cho nam có vải màu cỏ úa, 02 ly trước, hai túi quần dọc chéo, thân sau có 02 túi hậu cài cúc; ống quần có lót lửng; đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong. Mẫu quần âu nam được thể hiện tại hình 7 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    7. Quần âu, váy cho nữ:

    a) Quần âu nữ có vải màu cỏ úa, có ly trước chìm hai bên, hai túi quần sát cạp; đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong. Mẫu quần âu nữ được thể hiện tại hình 8 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Váy hình chữ A, vải màu cỏ úa, xẻ thân sau, có khóa kéo, chiết ly hai bên. Mẫu váy được thể hiện tại hình 9 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    8. Mũ kê pi, mũ mềm, mũ bông, cravat:

    a) Mũ kê pi là kiểu mũ vành cong, chóp mũ làm bằng vải màu xanh nhạt; đai mũ (chân cầu mũ) làm bằng vải màu cỏ úa. Lưỡi trai bằng nhựa màu đen; đai mũ có 02 sợi tua bằng vải (dây coóc đông) màu vàng, hai đầu sợi tua đính với 02 khuy bằng kim loại màu vàng, hình tròn, mặt khuy có ngôi sao năm cánh nổi. Phía trước đai mũ được gắn phù hiệu cành tùng. Mẫu mũ kê pi được thể hiện tại hình 10 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Mũ mềm làm bằng vải màu cỏ úa, trán mũ bọc nhựa cứng được gắn phù hiệu cành tùng; phía trước mũ có lưỡi trai bản rộng 65cm bọc nhựa cứng. Mẫu mũ mềm được thể hiện tại hình 10 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Mũ bông làm bằng vải màu cỏ úa, được gắn phù hiệu cành tùng (loại nhỏ), mẫu mũ bông được thể hiện tại hình 10 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

    d) Cravat kiểu củ ấu thắt sẵn dùng dây khóa nhựa điều chỉnh; độ dài trung bình là 420 mm đối với nam và 360mm đối với nữ. Mẫu cravat được thể hiện tại hình 10 Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

    9. Mẫu, quy cách trang phục đại lễ như quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, điểm a và điểm d khoản 8 Điều này. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường công bố màu sắc trang phục đại lễ.

    Điều 11. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục đối với công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp

    1. Áo xuân hè được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công chức.

    2. Áo thu đông được cấp 02 chiếc/01 năm/01 công chức. Áo mặc trong áo khoác mùa đông được cấp 01 chiếc/01 năm/01 công chức.

    3. Áo khoác cho nam và áo khoác cho nữ: 01 chiếc/02 năm/01 công chức.

    4. Áo măng tô san hoặc áo bông: 01 chiếc/04 năm/01 công chức. Áo măng tô san, áo bông chỉ cấp phát cho công chức Quản lý thị trường làm nhiệm vụ tại các tỉnh miền núi, vùng có khí hậu lạnh.

    5. Quần âu cho nam: 02 chiếc/01 năm/01 công chức.

    6. Quần âu hoặc váy cho nữ: 02 chiếc/01 năm/01 công chức.

    7. Cravat: 01 chiếc/02 năm/01 công chức.

    8. Mũ kê pi, mũ mềm và mũ bông: được cấp một lần, trường hợp bị cũ, hư hỏng, bị mất thì được cấp lại. Mũ bông chỉ cấp phát cho công chức Quản lý thị trường làm nhiệm vụ tại các tỉnh miền núi, vùng có khí hậu lạnh.

    9. Trang phục đại lễ: 01 bộ/05 năm/01 công chức.

    10. Các loại trang phục khác:

    a) Mũ bảo hiểm dùng đi xe máy: 01 chiếc/02 năm/01 công chức;

    b) Thắt lưng: 01 chiếc/01 năm/01 công chức;

    c) Giầy da: 01 đôi/01 năm/01 công chức;

    d) Dép quai hậu: 01 đôi/01 năm/01 công chức;

    đ) Tất: 04 đôi/01 năm/01 công chức;

    e) Áo mưa: 01 bộ/01 năm/01 công chức;

    g) Cặp tài liệu: 01 chiếc/02 năm/01 công chức;

    h) Ủng: 01 đôi/01 năm/01 công chức;

    i) Quần áo bảo hộ lao động: 01 bộ/ 01 năm/01 công chức;

    k) Găng tay bảo hộ lao động: 02 đôi/ 01 năm/01 công chức;

    l) Mũ bảo hộ lao động: 01 chiếc/02 năm/01 công chức;

    m) Áo phao: 01 chiếc/03 năm/01 công chức (chỉ cấp phát cho công chức Quản lý thị trường làm nhiệm vụ trên sông, trên biển).

    Đối với các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam, tùy điều kiện cụ thể, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh xem xét, đề nghị chuyển đổi trang phục áo khoác, áo măng tô san hoặc áo bông thành quần áo xuân hè hoặc quần áo thu đông để phù hợp với điều kiện khí hậu.

    Mục 3. KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ MUA SẮM, CẤP PHÁT BIỂN HIỆU, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ TRANG PHỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

    Điều 12. Kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường

    1. Kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục của công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp nằm trong kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Quản lý thị trường. Hằng năm, Tổng cục Quản lý thị trường lập dự toán kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục Quản lý thị trường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

    2. Cách thức tổ chức mua sắm và cấp phát biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường:

    a) Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện mua sắm tập trung và quản lý cấp phát biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục cho toàn lực lượng Quản lý thị trường.

    b) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quy định và quyết định việc mua sắm, cấp phát trang phục của các đơn vị trực thuộc đối với những đợt mua sắm nhỏ lẻ, đột xuất để đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

    Điều 13. Chế độ mua sắm, cấp phát biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường

    1. Việc cấp phát, sử dụng biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường phải đúng tiêu chuẩn, đối tượng, niên hạn theo quy định tại Thông tư này.

    2. Trường hợp biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục Quản lý thị trường được cấp bị hư hỏng vì nguyên nhân khách quan thì được xem xét cấp bổ sung. Trường hợp biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục Quản lý thị trường được cấp bị hư hỏng, mất mát không phải do nguyên nhân khách quan, không có lý do chính đáng, cá nhân phải đăng ký với cơ quan Quản lý thị trường để được cấp bổ sung và phải chịu chi phí cấp bổ sung.

    3. Vải và các nguyên liệu dùng để mua sắm trang phục Quản lý thị trường đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn cụ thể do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường công bố.

    Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 14. Tổ chức thực hiện

    1. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp có trách nhiệm:

    a) Mở sổ sách theo dõi việc quản lý, cấp phát, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu và trang phục Quản lý thị trường đối với công chức thuộc đơn vị theo quy định tại Thông tư này;

    b) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu và trang phục Quản lý thị trường của công chức trong đơn vị;

    c) Báo cáo đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường cấp lần đầu, cấp lại số hiệu, biển hiệu đối với công chức Quản lý thị trường trong phạm vi đơn vị mình quản lý;

    d) Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, cấp phát số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu và trang phục Quản lý thị trường đối với công chức thuộc đơn vị.

    2. Mốc thời gian để tính niên hạn cấp phát cấp hiệu, trang phục Quản lý thị trường lần sau được tính từ thời điểm cấp phát trước đó gần nhất.

    Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

    Biển hiệu đã cấp trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng tới hết ngày 30 tháng 11 năm 2019 và phải được thu hồi, tiêu hủy.

    Điều 16. Hiệu lực thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2018.

    2. Bãi bỏ Thông tư số 07/2014/TT-BCT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về quản lý sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường của Quản lý thị trường và Thông tư liên bộ số 08 TT/LB ngày 21 tháng 3 năm 1995 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ cấp phát trang phục cho cán bộ làm công tác Quản lý thị trường.

    3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.

    Nơi nhận:
    - Thủ tướng Chính phủ;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
    - Lãnh đạo Bộ Công Thương;
    - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Kiểm toán nhà nước;
    - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
    - Công báo;
    - Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
    - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
    - Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
    - Lưu: VT, QLTT (05).

    BỘ TRƯỞNG




    Trần Tuấn Anh

    PHỤ LỤC SỐ 01

    (Ban hành kèm theo Thông tư số: 32/2018/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

    1. Hình 1. Biển hiệu Quản lý thị trường:

    2. Hình 2. Phù hiệu Quản lý thị trường:

    3. Hình 3. Cờ hiệu Quản lý thị trường:

    4. Hình 4 Bộ cấp hiệu Quản lý thị trường:

    a) Bộ cấp hiệu gắn trên ve áo (hình 4a):

    b) Bộ cấp hiệu gắn trên vai áo (hình 4b):

    - Cấp hiệu gắn trên vai của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo:

    KIỂM SOÁT VIÊN CAO CẤP THỊ TRƯỜNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

    KIỂM SOÁT VIÊN CHÍNH THỊ TRƯỜNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

    KIỂM SOÁT VIÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

    KIỂM SOÁT VIÊN TRUNG CẤP THỊ TRƯỜNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

    - Cấp hiệu gắn trên vai của công chức giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ quan Quản lý thị trường các cấp:

    + Lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường (Tổng cục trưởng, Phó Tổng Cục trưởng) gắn ba vạch:

    + Lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng) gắn hai vạch:

    + Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Văn phòng Tổng cục, Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường ở địa phương (Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin truyền thông quản lý thị trường; Đội trưởng và Phó Đội trưởng Đội Quản lý thị trường) gắn một vạch:

    5. Mẫu số hiệu Quản lý thị trường:

    a) Số hiệu công chức thuộc các tổ chức Quản lý thị trường ở trương ương: TW-QLTT...

    b) Số hiệu công chức thuộc các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương: T0...-QLTT...

    Số hiệu

    Tên tỉnh/thành phố

    Số hiệu

    Tên tỉnh/thành phố

    T01

    Thành phố Hà Nội

    T38

    Gia Lai

    T02

    Thành phố Hồ Chí Minh

    T39

    Phú Yên

    T03

    Thành phố Hải Phòng

    T40

    Đắk Lắk

    T04

    Thành phố Đà Nẵng

    T41

    Khánh Hòa

    T05

    Thành phố Cần Thơ

    T42

    Lâm Đồng

    T10

    Hà Giang

    T43

    Bình Dương

    T11

    Cao Bằng

    T44

    Ninh Thuận

    T12

    Lai Châu

    T45

    Tây Ninh

    T13

    Lào Cai

    T46

    Bình Thuận

    T14

    Tuyên Quang

    T47

    Đồng Nai

    T15

    Lạng Sơn

    T48

    Long An

    T16

    Thái Nguyên

    T49

    Đồng Tháp

    T17

    Yên Bái

    T50

    An Giang

    T18

    Sơn La

    T51

    Bà Rịa - Vũng Tàu

    T19

    Phú Thọ

    T52

    Tiền Giang

    T20

    Quảng Ninh

    T53

    Kiên Giang

    T21

    Bắc Giang

    T54

    Hậu Giang

    T23

    Hải Dương

    T55

    Bến Tre

    T24

    Hòa Bình

    T56

    Vĩnh Long

    T25

    Nam Định

    T57

    Trà Vinh

    T26

    Thái Bình

    T58

    Sóc Trăng

    T27

    Thanh Hóa

    T59

    Cà Mau

    T28

    Ninh Bình

    T60

    Bắc Kạn

    T29

    Nghệ An

    T61

    Vĩnh Phúc

    T30

    Hà Tĩnh

    T62

    Bắc Ninh

    T31

    Quảng Bình

    T63

    Hưng Yên

    T32

    Quảng Trị

    T64

    Hà Nam

    T33

    Thừa Thiên Huế

    T65

    Bình Phước

    T34

    Quảng Nam

    T66

    Bạc Liêu

    T35

    Quảng Ngãi

    T67

    Điện Biên

    T36

    Kon Tum

    T68

    Đắk Nông

    T37

    Bình Định

     

    PHỤ LỤC SỐ 02

    (Ban hành kèm theo Thông tư số: 32/2018/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

    DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP SỐ HIỆU, BIỂN HIỆU/CẤP LẠI BIỂN HIỆU
    (Kèm theo văn bản số: .... ngày ... tháng ... năm ...)

    TT

    Họ tên

    Giới tính

    Ngày tháng năm sinh

    Mã số ngạch hiện giữ

    Chức danh/ Tên ngạch công chức hiện tại

    Số hiệu công chức QLTT

    Tháng năm tuyển dụng

    Trình độ chuyên môn

    Đã có chứng chỉ TCV, bồi dưỡng ngạch KSVTT...

    Ghi chú (Lý do đề nghị cấp/ cấp lại)

    Vào QLTT (Tháng/năm)

    Chuyên môn nghiệp vụ

    Quản lý nhà nước

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    (7)

    (8)

    (9)

    (10)

    (11)

    (12)

    I

    Đề nghị cấp số hiệu, biển hiệu

    1

    Trần Văn A

    Nam

    10.02.1980

    KSVTT-21.189

    Trưởng phòng

    Chưa có

    10/2009

    ĐHKT

    CVC

    TCV

    Gửi kèm QĐ điều động/tuyển dụng

    2

    Đoàn Minh B

    Nữ

    11.5.1975

    KSVTC-21.190

    KSTCTT

    Chưa có

    6/2000

    C. Đẳng

    CV

    TCV

    Gửi kèm QĐ điều động/tuyển dụng

    II

    Đề nghị cấp lại biển hiệu

    1

    Nguyễn Minh A

    Nam

    15.9.1985

    KSVTT-21.189

    KSVTT

    T22-024

    5/1999

    ĐH Luật

    CV

    TCV

    Cũ hỏng/Thay đổi đơn vị công tác

    2

    Lê Văn X

    Nam

    11.5.1975

    KSVTT-21.189

    P. Trưởng phòng

    T22-025

    6/2007

    ĐH Luật

    CV

    BDNV

    Mất

    CỤC TRƯỞNG/VỤ TRƯỞNG
    (Ký đóng dấu)

    Ghi chú:

    - Cột số 2 và 7: Lập danh sách theo thứ tự tăng dần của số hiệu công chức (không lập theo Đơn vị Phòng/Đội hoặc chức vụ).

    - Cột số 6: Ghi chức danh lãnh đạo đối với người đã được bổ nhiệm. Ghi ngạch công chức theo QĐ bổ nhiệm ngạch với người chưa được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo.

    - Cột 8: Ghi cụ thể tháng/năm được tuyển dụng theo Quyết định tuyển dụng.

    - Cột 12: Ghi cụ thể lý do đề nghị cấp lại biển hiệu.

     

    PHỤ LỤC SỐ 03

    (Ban hành kèm theo Thông tư số: 32/2018/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

     

    Trang phục Quản lý thị trường:

    1. Hình 1. Áo xuân hè và thu đông cho nam:

    2. Hình 2. Áo xuân hè và thu đông cho nữ:

    3. Hình 3. Áo khoác cho nam:

    4. Hình 4. Áo khoác cho nữ:

    5. Hình 5. Áo măng tô san:

    6. Hình 6. Áo bông:

    7. Hình 7. Quần âu nam:

    8. Hình 8. Quần âu nữ:

    9. Hình 9. Váy:

    10. Hình 10. Mũ kêpi, Mũ mềm, Mũ bông và Cravat

     

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Pháp lệnh 11/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Quản lý thị trường
    Ban hành: 08/03/2016 Hiệu lực: 01/09/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 148/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường
    Ban hành: 04/11/2016 Hiệu lực: 25/12/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước
    Ban hành: 21/12/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 98/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
    Ban hành: 18/08/2017 Hiệu lực: 18/08/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 34/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương
    Ban hành: 10/08/2018 Hiệu lực: 12/10/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Thông tư liên tịch 08 TT/LB của Bộ Thương mại và Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ cấp phát trang phục cho cán bộ làm công tác quản lý thị trường
    Ban hành: 21/03/1995 Hiệu lực: 01/01/1995 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    07
    Thông tư 07/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và thẻ kiểm tra thị trường của quản lý thị trường
    Ban hành: 14/02/2014 Hiệu lực: 01/04/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    08
    Pháp lệnh 11/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Quản lý thị trường
    Ban hành: 08/03/2016 Hiệu lực: 01/09/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản được hướng dẫn
    09
    Nghị định 148/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường
    Ban hành: 04/11/2016 Hiệu lực: 25/12/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    10
    Luật Ngân sách Nhà nước của Quốc hội, số 83/2015/QH13
    Ban hành: 25/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 212/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương kỳ 2014-2018
    Ban hành: 30/01/2019 Hiệu lực: 30/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 32/2018/TT-BCT mẫu, quy cách, chế độ cấp phát, quản lý, sử dụng số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Công Thương
    Số hiệu:32/2018/TT-BCT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:08/10/2018
    Hiệu lực:23/11/2018
    Lĩnh vực:Thương mại-Quảng cáo
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Trần Tuấn Anh
    Ngày hết hiệu lực:20/01/2024
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X