Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6134/BCT-TCNL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: | 11/07/2012 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 11/07/2012 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí |
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 6134/BCT-TCNL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: | - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; |
Căn cứ yêu cầu thực tiễn sau hơn một năm triển khai thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (Luật), có hiệu lực từ ngày 01 tháng 1 năm 2011, thực hiện trách nhiệm cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (SDNL TK&HQ) được quy định tại Điều 44 của Luật, Bộ Công Thương đề nghị các Bộ quan tâm đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức triển khai tích cực các nội dung thuộc trách nhiệm được quy định trong Luật và Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ (Nghị định) cụ thể như sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục bổ sung các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 3 của Nghị định;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về Danh mục các phương tiện, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ tiết kiệm năng lượng; sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các loại phương tiện giao thông tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện, nhiên liệu hỗn hợp, nhiên liệu sinh học mà trong nước chưa sản xuất được, bổ sung vào danh mục được hưởng các chế độ ưu đãi, thực hiện quy định tại Điều 41 của Luật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 18, Điều 21, Điều 38 của Luật, Điều 33 của Nghị định:
- Xây dựng và công bố kịp thời tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng và mức hiệu suất năng lượng tối thiểu cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng đang được sử dụng phổ biến, đặc biệt đối với các phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phải dán nhãn năng lượng, theo kịp lộ trình dán nhãn đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2011;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng trong chiếu sáng công cộng;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng đối với kết cấu kiến trúc, vật liệu xây dựng, chiếu sáng, sưởi ấm, làm mát và mức cung cấp năng lượng cho các khu vực chủ yếu trong các tòa nhà;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia về hệ thống quản lý năng lượng trong cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tòa nhà và doanh nghiệp vận tải;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng của phương tiện vận tải và nhiên liệu thân thiện môi trường sử dụng trong giao thông vận tải.
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và lộ trình loại bỏ các phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định tại Điều 40 của Luật, Điều 23 của Nghị định, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội từ nay đến năm 2015.
3. Bộ Tài chính
a) Ban hành hướng dẫn chi tiết việc mua sắm phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 12 của Nghị định;
b) Ban hành hướng dẫn chi tiết về chính sách ưu đãi tài chính, hỗ trợ tài chính, thực hiện miễn giảm thuế đối với hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản phẩm tiết kiệm năng lượng nói chung và đối với hoạt động sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo nói riêng và hoạt động kiểm toán năng lượng quy định tại Điều 28, Điều 33 của Nghị định;
c) Ban hành hướng dẫn thủ tục nhập khẩu phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng quy định tại Điều 33 của Nghị định;
d) Quy định lệ phí cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng và chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng, quy định tại Điều 17, Điều 33 của Nghị định.
4. Bộ Xây dựng
a) Ban hành định mức về sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế, thi công, vật liệu xây dựng nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, quy định tại Điều 16 của Luật, Điều 33 của Nghị định;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật, quy định về chiếu sáng công cộng bảo đảm yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, quy định tại Điều 18 của Luật;
c) Ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng theo quy định tại Điều 15 của Luật, Điều 24 của Nghị định;
d) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thiết kế xây dựng các công trình xây dựng, vật liệu xây dựng;
đ) Ban hành hướng dẫn việc quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong hoạt động xây dựng; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với hoạt động xây dựng, quy định tại Điều 33 của Nghị định;
5. Bộ Giao thông vận tải
a) Ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong hoạt động giao thông vận tải, quy định tại Điều 19 của Luật, Điều 24 của Nghị định;
b) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Nghị định:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng đối với một số loại phương tiện giao thông vận tải và tổ chức kiểm tra việc tuân thủ;
- Ban hành quy định về quản lý kỹ thuật, hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh vận tải xây dựng định ngạch và thực hiện công tác bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ trong quá trình khai thác, sử dụng phương tiện giao thông vận tải nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
- Ban hành hướng dẫn việc quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong hoạt động giao thông, vận tải; hướng dẫn việc thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong công tác tổ chức, điều hành hệ thống giao thông vận tải;
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Ban hành hướng dẫn các biện pháp SDNL TK&HQ trong sản xuất nông nghiệp quy định tại Điều 22; các biện pháp SDNL TK&HQ trong thủy lợi quy định tại Điều 23, giảm tổn thất điện năng và sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn quy định tại Điều 24 của Luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quy định tại Điều 25 của Luật;
c) Ban hành quy định về các biện pháp quản lý và công nghệ khuyến khích hoặc bắt buộc áp dụng trong sản xuất nông nghiệp, quy định tại Điều 24 của Nghị định.
Bộ Công Thương đề nghị các Bộ quan tâm, chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tích cực tổ chức triển khai các nội dung đã nêu ở trên nhằm tạo sự phối hợp quản lý đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, thúc đẩy toàn xã hội tham gia thực hiện nghiêm các nội dung quy định của Luật và Nghị định./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
Công văn 6134/BCT-TCNL thực hiện nhiệm vụ của các Bộ theo quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Công Thương |
Số hiệu: | 6134/BCT-TCNL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 11/07/2012 |
Hiệu lực: | 11/07/2012 |
Lĩnh vực: | Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |