hieuluat

Quyết định 393/QĐ-UBDT về việc ban hành Chương trình thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Uỷ ban Dân tộcSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:393/QĐ-UBDTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Sơn Hải
    Ngày ban hành:04/07/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:04/07/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
  • ỦY BAN DÂN TỘC
    -------
    Số: 393/QĐ-UBDT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2017
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016-2020
    -----------------------
    BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
     
    Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
    Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
    Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
    Căn cứ Quyết định 2544/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Tài chính;
    - Bộ trưởng, CNUBDT (để b/c);
    - Các Thứ trưởng, PCN UBDT;
    - Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
    - Cổng TTĐT UBDT;
    - Lưu: VT, KHTC (03).
    KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
    THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM




    Lê Sơn Hải
     
     
    CHƯƠNG TRÌNH
    THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2016-2020
    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 393/QĐ-UBDT ngày 04/7/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
     
    I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
    1. Mục tiêu
    - Phòng, ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, tài sản, thời gian và nhân lực trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trong sử dụng Ngân sách Nhà nước.
    - Nâng cao ý thức trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và trong cuộc sống hằng ngày.
    2. Yêu cầu
    - Thường xuyên tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật THTK, CLP và Quyết định 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020.
    - Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật về THTK, CLP của Nhà nước và các quy định của Ủy ban Dân tộc (Ủy ban) để triển khai thực hiện.
    - Căn cứ các quy định của Luật THTK, CLP, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật để xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức, chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn và tài sản của Nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao và trong sử dụng Ngân sách Nhà nước; xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và trong toàn bộ các hoạt động liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của các Vụ, đơn vị.
    - THTK, CLP phải được thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc, từ các Vụ có chức năng quản lý nhà nước đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, từ cấp lãnh đạo đến chuyên viên.
    II. NỘI DUNG CHÍNH
    1. Duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dn thi hành
    - Các đơn vị trực thuộc Ủy ban có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đoàn thể, quần chúng duy trì thường xuyên việc học tập, quán triệt Luật THTK, CLP, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP và các văn bản liên quan đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
    - Duy trì hoạt động của số điện thoại đường dây nóng và hộp thư điện tử tiếp nhận những thông tin, phản ánh tình trạng vi phạm pháp luật về công tác THTK, CLP của tổ chức, cá nhân trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban.
    - Các Báo, Tạp chí, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban và Trang tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Ủy ban tăng cường các bài viết, đăng tin liên quan đến THTK, CLP trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu nại, tố cáo như: mua sắm tài sản, đầu tư, đấu thầu.
    2. Hoàn thiện hệ thống chế độ định mc, tiêu chuẩn, làm cơ sở THTK, CLP trong các đơn vị trực thuộc Ủy ban
    Các đơn vị trực thuộc Ủy ban chủ động nghiên cứu để kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa công tác triển khai Luật THTK, CLP, xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn để làm căn cứ xác định kết quả công tác THTK, CLP trong đơn vị mình.
    3. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước tại Ủy ban
    Trong giai đoạn 2016-2020, đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, cụ thể:
    - Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo chi đúng dự toán được duyệt, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải đúng Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả.
    - Tiếp tục triển khai áp dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis) vào công tác quản lý NSNN tại Ủy ban (thuộc Dự án cải cách tài chính công được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/12/2003).
    - Tiết kiệm trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo và công tác ở nước ngoài:
    + Nghiên cứu lồng ghép các nội dung hội nghị, rút ngắn thời gian hội nghị, hạn chế tổ chức chiêu đãi, tặng quà khi tổ chức hội nghị, không kết hợp tổ chức hội nghị với tham quan, nghỉ mát.
    + Việc tổ chức các đoàn đi khảo sát, học tập ở nước ngoài phải có nội dung thiết thực, không trùng lắp, đúng thành phần, không kết hợp khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài với giải quyết chính sách, kết hợp tham quan, du lịch...
    + Hằng năm, phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
    - Thẩm định chặt chẽ kinh phí các đề tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường trước khi quyết định phân bố kinh phí. Các đề tài khoa học được cấp kinh phí phải có tính ứng dụng trong thực tế cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải đúng định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện hành. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu. Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không hiệu quả sang thực hiện các đề tài, dự án khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.
    - Rà soát kỹ các kế hoạch kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác đảm bảo không chồng chéo, gọn nhẹ, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, nghiêm cấm việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn tốn kém chi phí từ ngân sách nhà nước.
    - Thủ trưởng các Vụ, đơn vị, xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong lập, sử dụng dự toán ngân sách hàng năm của các Vụ, đơn vị mình, Hàng năm các đơn vị ban hành, bổ sung kịp thời Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định của Nhà nước.
    - Thực hiện kiểm tra, xét duyệt việc sử dụng ngân sách của các đơn vị thuộc Ủy ban theo đúng quy định.
    4. Thực hiện đổi mới chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
    Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP), trong giai đoạn 2016 - 2020 về cơ bản các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ có sự thay đổi quy định trong hoạt động. Thực hiện chủ trương giảm dần tỷ lệ hỗ trợ của NSNN, các đơn vị hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban sẽ chú trọng vào hiệu quả hoạt động, nâng cao tính cạnh tranh để có thể đứng vững trong giai đoạn mới.
    5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, mua sắm tài sản công
    Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc trong phạm vi quản lý của mình, thực hiện các nội dung sau:
    - Kiểm tra, rà soát lại diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
    - Mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo theo định mức, tiêu chuẩn quy định; quy trình mua sắm theo đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc mua sắm tài sản phải thực hiện theo Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
    - Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc, nhất là việc sử dụng xe ô tô đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị vào việc riêng.
    - Kiểm kê, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc mua sắm ô tô, điều hòa nhiệt độ và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết.
    - Xây dựng kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả.
    - Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án có sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo quy định của pháp luật.
    6. THTK, CLP trong quản lý đầu tư xây dựng
    - Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước như: công trình Trụ sở Ủy ban Dân tộc tại 349, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội, Văn phòng đại diện Ủy ban tại Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Dân tộc. Thẩm định, phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và khả năng ngân sách nhà nước hàng năm. Tập trung, ưu tiên bố trí vốn XDCB cho các công trình, dự án cần thiết, cấp bách và có hiệu quả, không phê duyệt các công trình dự án không có đủ nguồn kinh phí thực hiện.
    - Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám sát dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo quy định của pháp luật. Việc cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án khác.
    - Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý đấu thầu xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm về chất lượng và tiến độ thi công theo quy định của pháp luật đối với các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư công trình XDCB.
    7. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
    - Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các Vụ, đơn vị phải căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong phạm vi biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. Không được tuyển dụng theo hình thức biên chế hoặc hợp đồng dài hạn đối với những công việc có thể áp dụng hình thức hợp đồng thuê khoán.
    - Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, vị trí việc làm và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với ngạch, chức danh theo quy định.
    - Việc nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bảo đảm sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, Nghiêm cấm nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm hoặc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức sai quy định.
    - Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”. Triển khai có kế hoạch các nhiệm vụ trọng tâm theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, các hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng ở tất cả các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban về các nội dung này. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản, chính sách theo quy định, góp phần phát hiện những thiếu sót, bất cập trong xây dựng; hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định về chế độ công vụ, công chức.
    - Thực hiện việc quản lý, sử dụng, bố trí công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo danh mục Đề án xác định vị trí việc làm được phê duyệt tại các đơn vị hành chính và sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban.
    - Thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế của Chính phủ; tổ chức triển khai, quán triệt tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; phấn đấu tinh giản biên chế của cả giai đoạn 2016-2020 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế được giao năm 2015 của Ủy ban. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
    8. Thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về THTK, CLP
    - Các đơn vị trực thuộc Ủy ban chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra hằng năm tại đơn vị và thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật về THTK, CLP.
    - Đối với các vi phạm quy định về THTK, CLP được phát hiện qua công tác kiểm tra, Thủ trưởng các đơn vị phải khẩn trương khắc phục xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
    - Đối với công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy định về THTK, CLP, phải kiên quyết xử lý trách nhiệm về hành chính và công vụ, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị đối với các sai phạm tại đơn vị theo đúng quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, vượt thẩm quyền cần khẩn trương báo cáo Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp xử lý hoặc báo cáo các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
    - Đối với những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP được khen thưởng theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
    III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng phổ biến nội dung Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn thi hành, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị về thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Đảng, Nhà nước và Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban Dân tộc đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị; xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của các Vụ, đơn vị, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình.
    Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về việc triển khai Chương trình THTK, CLP của Ủy ban Dân tộc, của đơn vị giai đoạn 2016-2020; khuyến khích công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật THTK, CLP; kiên quyết xử lý và xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP.
    2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra Ủy ban, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế và Văn phòng Ủy ban theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Chương trình này tại các Vụ, đơn vị.
    3. Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban báo cáo kết quả THTK, CLP gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15/02 năm sau liền kề để Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban Dân tộc gửi Bộ Tài chính.
    4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị cần kịp thời báo cáo Lãnh đạo Ủy ban để xem xét, quyết định./.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
    Ban hành: 08/09/2014 Hiệu lực: 01/11/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Thông tư 188/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
    Ban hành: 10/12/2014 Hiệu lực: 25/01/2015 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Quyết định 2544/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 30/12/2016 Hiệu lực: 30/12/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 13/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
    Ban hành: 10/02/2017 Hiệu lực: 26/03/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo khả thi Dự án đầu tư "Cải cách quản lý tài chính công"
    Ban hành: 21/04/2003 Hiệu lực: 21/04/2003 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 25/04/2006 Hiệu lực: 21/05/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 14/02/2015 Hiệu lực: 06/04/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị quyết 39-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
    Ban hành: 17/04/2015 Hiệu lực: 17/04/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 2218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
    Ban hành: 10/12/2015 Hiệu lực: 10/12/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Thông tư 35/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc mua sắm tài sản Nhà nước theo phương thức tập trung
    Ban hành: 26/02/2016 Hiệu lực: 10/04/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Chỉ thị 02/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế
    Ban hành: 06/01/2017 Hiệu lực: 06/01/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 393/QĐ-UBDT về việc ban hành Chương trình thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Uỷ ban Dân tộc
    Số hiệu:393/QĐ-UBDT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:04/07/2017
    Hiệu lực:04/07/2017
    Lĩnh vực:Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lê Sơn Hải
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X