Theo ước tính, mỗi năm trên cả nước có hàng trăm công trình xây dựng, bao gồm cả công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Điều đáng nói, không ít trong số này có sai phạm. Vậy đâu là những hành vi bị cấm trong xây dựng?
Để đảm bảo an toàn cũng như phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, Điều 12 Luật Xây dựng 2014 liệt kê chi tiết 14 hành vi bị cấm trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể:
(1) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định (ban hành trái thẩm quyền, không đúng trình tự, thủ tục…).
(2) Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công. Trong đó, việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện:
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
- Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép;
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
- Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
- Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công trình;
- Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Riêng khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần có giấy phép xây dựng nếu phải có giấy phép.
(3) Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ công trình khác; xây dựng ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình được xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
14 hành vi bị cấm khi thi công xây dựng công trình
(4) Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép được cấp.
(5) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình sử dụng vốn nhà nước trái quy định.
(6) Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực.
(7) Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
(8) Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
(9) Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
(10) Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường.
(11) Sử dụng công trình không đúng mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
(12) Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công.
(13) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm.
(14) Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Có thể thấy, những hành vi nêu trên dù bị cấm nhưng đã diễn ra không ít trong thực tế hiện nay. Chính vì vậy, những chế tài xử lý, xử phạt cần nghiêm khắc hơn nữa để ngăn chặn triệt để những sai phạm này.
Xem thêm:
Hợp đồng chìa khóa trao tay là gì?
Lao động thời vụ làm việc ngoài công trường có phải mua bảo hiểm trách nhiệm không?