Từ ngày 01/7/2020, Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức chính thức có hiệu lực. Trong đó, có nhiều thay đổi quan trọng với cán bộ, công chức, viên chức.
1. Lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập không còn là công chức
Theo khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước:
- Trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;- Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
- Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.Có thể thấy, so với Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật mới đã bỏ những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) ra khỏi định nghĩa về công chức.
Theo đó, từ ngày 01/7/2020, lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không còn là công chức.
2. Chính thức bỏ chế độ “viên chức suốt đời”
Có 02 loại hợp đồng làm việc đối với viên chức là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.
Trong đó, theo Điều 25 Luật Viên chức 2010:
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà 02 bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ 12 - 36 tháng.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà 02 bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng không xác định thời hạn áp dụng với trường hợp:
+ Đã thực hiện xong hợp đồng xác định thời hạn;
+ Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức.
Tức là, viên chức sau khi xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn sẽ đương nhiên chuyển sang hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (hay còn gọi là chế độ “viên chức suốt đời”).
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2020, sẽ không áp dụng chế độ “viên chức suốt đời” nữa, thay vào đó, viên chức sẽ phải ký hợp đồng xác định thời hạn (từ đủ 12 tháng - 60 tháng thay vì từ đủ 12 - 36 tháng như hiện nay).
Song, vẫn có trường hợp ngoại lệ, viên chức vẫn được ký hợp đồng không xác định thời hạn khi thuộc một trong 03 trường hợp sau đây:
- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020;
- Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên;
- Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Quy định mới về cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2020 (Ảnh minh họa)
3. Thêm trường hợp công chức được tuyển dụng không qua thi tuyển
Theo khoản 5 Điều 1 Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 37 Luật Cán bộ, công chức 2008, việc tuyển dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
- Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
Theo đó, sẽ có thêm 02 trường hợp công chức được tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển là: Những người học theo chế độ cử tuyển, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học và sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
4. Bổ sung trường hợp viên chức bị cắt hợp đồng làm việc
Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập thì đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức (khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức).
Do đó, từ ngày 01/7/2020, sẽ có 6 trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức. Bên cạnh trường hợp mới được bổ sung thì viên chức sẽ bị cắt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau:
- Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
- Viên chức bị buộc thôi việc (khi bị xử lý kỷ luật theo hình thức buộc thôi việc hoặc kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về hành vi tham nhũng);
- Viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
- Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tăng thời gian xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
Hiện nay, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là 24 tháng kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Từ ngày 01/7/2020, thời hiệu xử lý kỷ luật sẽ căn cứ vào tính chất của từng loại hành vi vi phạm. Cụ thể,
- Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức:
+ 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
+ 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp nêu trên.