hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 26/08/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Những trường hợp không được vượt xe? Cách vượt xe đúng luật

Nhiều chủ phương tiện khi tham gia giao thông cho rằng không có biển cấm vượt xe thì sẽ được thoải mái di chuyển giữa các làn đường. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không có biển báo, các xe vẫn không được vượt lên và nếu vi phạm sẽ bị xử phạt. Vậy những trường hợp không được vượt xe quy định thế nào?  Cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định này qua bài viết dưới đây.

 

11 trường hợp không được vượt xe dù không có biển cấm

11 trường hợp không được vượt xe dù không có biển cấm

11 trường hợp không được vượt xe dù không có biển cấm

Theo quy định của Luật giao thông đường bộ hiện hành, P.125 là ký hiện của biển báo “Cấm vượt xe”. Khi có biển báo này trên các đoạn đường, các xe cơ giới khi tham gia giao thông không được vượt nhau. Bên cạnh đó, cũng có 11 trường hợp được quy định không được phép vượt nhau khi tham gia giao thông, cụ thể theo Điều 14, Luật Giao thông đường bộ năm 2008:

  • Xe ô tô muốn vượt nhưng không sử dụng đèn hoặc còi báo hiệu vượt xe;

  • Xuất hiện chướng ngại vật phía trước;

  • Xe chạy ngược chiều trên đoạn đường định vượt xe;

  • Phương tiện di chuyển đằng trước đang có tín hiệu vượt xe khác;

  • Phương tiện đi phía trước chưa tránh về phía bên phải;

  • Ngoại trừ những trường hợp được phép bao gồm: phương tiện đằng trước đang có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái, xe điện đang lưu thông giữa đường; phương tiện chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. Xe ô tô vượt xe về phía bên phải.

  • Xe ô tô vượt trên đoạn đường cầu hẹp chỉ có một làn xe.

  • Xe ô tô vượt tại đoạn đường vòng, nơi đầu dốc hoặc những vị trí bị hạn chế tầm nhìn;

  • Xe ô tô vượt tại nơi các đoạn đường giao nhau hay đường bộ và đường sắt giao nhau cùng mức;

  • Xe ô tô muốn vượt khi thời tiết hoặc đường đi không đảm bảo những điều kiện an toàn phù hợp cho việc vượt xe;

  • Xe ô tô vượt xe có quyền ưu tiên đang có tín hiệu ưu tiên thực hiện nhiệm vụ.

Như vậy, các phương tiện khi tham gia giao thông muốn vượt xe cần chú ý đến các yếu tố về biển báo, làn đường, tín hiệu các xe khác, chướng ngại vật, xe ưu tiên và cần ra tín hiệu trước khi muốn vượt.

Mức xử phạt đối với hành vi vượt xe không đúng quy định

Theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, mức xử lý vi phạm đối với hành vi cố tình vượt xe trong trường hợp không được cho phép, bao gồm:

  • Đối với ô tô vi phạm: Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định

  • Xe ô tô có hành vi vượt xe trong hầm đường bộ không đúng quy định sẽ chịu mức phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng và tước Bằng lái xe trong thời gian từ 01 - 03 tháng;

  • Trong các trường hợp không được vượt hoặc muốn vượt xe tại nơi xuất hiện biển báo hiệu quy định cấm vượt (đối với các loại phương tiện đang tham gia giao thông); vượt xe khi không có báo hiệu trước; vượt phía bên phải phương tiện khác, phương tiện ô tô có hành vi vượt xe trong trường hợp không được phép trên sẽ chịu mức phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng;

  • Xe ô tô có hành vi vượt xe không đúng quy định gây tai nạn sẽ chịu mức phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

  • Đối với xe máy vi phạm: Căn cứ theo Điều 5 và Điều 6 của Nghị định

  • Xe máy có hành vi vượt xe không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt sẽ chịu mức phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng;

  • Trong trường hợp xe máy có hành vi vượt các phương tiện vượt bên phải khi không được cho phép sẽ chịu mức phạt hành chính từ 400.000 - 600.000 đồng;

  • Trong những trường hợp không được phép vượt, vượt xe tại nơi có biển báo hiệu quy định cấm vượt đối với loại phương tiện đang tham gia giao thông hoặc vượt xe trong hầm đường bộ, xe máy có hành vi vượt xe không đúng quy định sẽ chịu mức phạt 800.000 - 01 triệu đồng;

  • Xe máy có hành vi vượt xe không đúng quy định gây tai nạn sẽ chịu mức phạt tiền từ 04 - 05 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng.

Vượt xe sai quy định gây tai nạn nghiêm trọng xử phạt như thế nào?

Vượt xe sai quy định gây tai nạn nghiêm trọng sẽ xử phạt như thế nào?

Vượt xe sai quy định gây tai nạn nghiêm trọng sẽ xử phạt như thế nào?

Đối với hành vi vượt xe khi không được phép, người điều khiển phương tiện giao thông không chỉ bị xử lý vi phạm hành chính mà còn có nguy cơ đối diện với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu để xảy ra tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng.

Căn cứ theo quy định của Điều 260, Bộ luật Hình sự năm 2015 và sửa đổi bởi khoản 72, Điều 1, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, tuỳ theo mức độ vi phạm, các khung hình phạt được đưa ra bao gồm:

  • Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

  • Đối với các hành vi phạm tội sau đây sẽ chịu khung hình phạt tù từ 03 - 10 năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;

  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

  • Làm chết 02 người;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

  • Đối với hành vi phạm tội sau đây sẽ chịu khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

  • Ngoài ra, còn có hình phạt bổ sung bao gồm bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm đối với người vi phạm.

Cách vượt xe đúng luật mọi tài xế nên biết

Để đảm bảo được đúng quy định của pháp luật, tránh cho việc bị xử phạt khi vi phạm hoặc gây tai nạn cho người đi đường, các tài xế cần chú ý các cách vượt xe đã được quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4, Điều 14, Luật Giao thông đường bộ năm 2008:

  • Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn;

  • Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;

  • Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

  • Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải: khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

Trên đây là những thông tin về vấn đề những trường hợp không được vượt xe mà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc về các quy định của luật giao thông đường bộ, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X