Việc tìm hiểu về chi phí chuyển mục đích sử dụng đất giúp người dân chủ động hơn khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy, cụ thể đối với trường hợp chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư chi phí là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu qua tình huống cụ thể dưới đây.
Có được chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư không?
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về đất vườn. Tùy vào mục đích sử dụng mà đất vườn có thể là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp (khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013).
Tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép, trong đó gồm trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Như vậy, Nhà nước cho phép người dân khi có nhu cầu được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp (đất vườn) sang đất phi nông nghiệp (đất ở), tuy nhiên cần phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dựa trên các căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Cụ thể thẩm quyền cho phép chuyển mục đích đất là UBND cấp Huyện nơi có đất.
Năm 2022, chi phí chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư là bao nhiêu? (Ảnh minh họa)
Chi phí chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư là bao nhiêu?
- Về tiền sử dụng đất
Trường hợp của bạn chuyển từ đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở nên căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, tiền sử dụng đất được tính bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp sẽ áp dụng trong 02 trường hợp:
+ Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở;
+ Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Áp dụng quy định này trong trường hợp của bạn, tiền sử dụng đất được xác định như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)
Trong đó, tại thị trấn Văn Giang, huyện Văn Giang giá đất như sau:
+ Giá đất ở (đường 205B cũ): 08 triệu đồng/m2
+ Giá đất nông nghiệp: 125.000 đồng/m2
=> Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (08 triệu đồng – 125.000 đồng)
- Về lệ phí trước bạ
+ Đối tượng phải nộp: Áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được UBND cấp huyện, cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.
+Cách tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP:
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
- Về lệ phí cấp Giấy chứng nhận
+ Đối tượng áp dụng: Chỉ nộp lệ phí này nếu được cấp Giấy chứng nhận mới
+ Mức nộp: Dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
- Về phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.
Trên đây là giải đáp về Chi phí chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư là bao nhiêu? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.