hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 04/04/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Hợp thửa đất không cùng mục đích sử dụng được không?

 

Hợp thửa đất không cùng mục đích sử dụng được không? Đây là vấn đề được rất nhiều người dân băn khoăn khi tiến hành hợp thửa đất. Vậy, pháp luật quy định thế nào về trường hợp này?

Câu hỏi: Tôi có 02 mảnh đất liền kề, trong đó 01 mảnh đất là đất ở có diện tích 40m2 đã được UBND TP.Thái Nguyên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001, mảnh đất còn lại là đất vườn. Nay gia đình tôi có nhu cầu bổ sung thửa đất vườn vào thửa đất 40m2 có được không? Và tôi cần làm những gì? Tôi xin chân thành cảm ơn. Thúy Hà (Thái Nguyên)

Hợp thửa đất được hiểu là việc đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất mới được tạo thành từ các thửa đất liền kề, có cùng mục đích sử dụng đất.

Hợp thửa đất không cùng mục đích sử dụng được không?

Để trả lời cho câu hỏi này cần xem điều kiện để pháp luật cho phép người sử dụng đất hợp thửa đất là gì.

Theo đó, các điều kiện để người sử dụng đất được phép hợp thửa gồm:

- Các thửa đất phải liền kề nhau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.

Theo quy định này, để phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định thì các thửa đất khi hợp thửa phải nằm liền kề nhau.

- Có cùng mục đích sử dụng đất:

Tại tiết a điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về đối tượng thửa đất như sau:

“a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai…”.

Như vậy, căn cứ trên đã chỉ rõ thửa đất khi được hợp thửa phải có cùng mục đích sử dụng theo quy định về đất đai. Do đó, trường hợp của bạn muốn hợp thửa đất vườn và đất ở sẽ không đáp ứng điều kiện nêu trên nên không thể tiến hành hợp thửa đất.

Hợp thửa đất không cùng mục đích sử dụng được không? (Ảnh minh họa)

Làm thế nào để hợp thửa khi đất không cùng mục đích?

Như đã trình bày ở trên, do hai thửa đất bạn muốn gộp lại có mục đích sử dụng khác nhau nên không thể tiến hành hợp thửa. Trường hợp này, bạn cần chuyển đổi mục đích sử dụng của một trong hai thửa đất để có cùng mục đích sử dụng sau đó tiến hành hợp thửa.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ và tiến hành thủ tục sau:

- Chuẩn bị hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

- Nộp và tiếp nhận hồ sơ:

Nơi nộp hồ sơ:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Cách 2: Nơi chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp (trong phiếu ghi rõ hạn trả kết quả).

Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.

- Giải quyết yêu cầu

Người có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.

- Trả kết quả

Thời gian giải quyết: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

+Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

+Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Thủ tục hợp thửa đất không cùng mục đích sử dụng (Ảnh minh họa)


Sau khi các thửa đất liền kề có chung mục đích sử dụng đất thì người có nhu cầu hợp thửa chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thue tục hợp thửa đất theo hướng dẫn dưới đây:

- Chuẩn bị hồ sơ:

Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT người có nhu cầu hợp thửa cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

+ Đơn đề nghị hợp thửa;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).

- Thủ tục thực hiện:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

+ Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

+ Ở bước này, người có nhu cầu hợp thửa cần lưu ý nghĩa vụ thanh toán tài chính.

Bước 4: Trả kết quả

Cơ quan đăng ký đất đai trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu hoặc gửi UBND cấp xã để trao trong trường hợp nộp hồ sơ tại xã.

Tóm lại, để có thể hợp 02 thửa đất (đất vườn và đất ở) lại thì trước tiên bạn cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở. Sau khi 02 thửa đất này đã có cùng mục đích sử dụng thì bạn tiến hành thủ tục hợp thửa đất.

Trên đây là giải đáp về Hợp thửa đất không cùng mục đích sử dụng. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X