Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất khi người lao động có hành vi vi phạm. Vậy, công ty được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải khi nào?
Khi nào được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải?
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải khi người lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
- Trộm cắp tại nơi làm việc;
- Tham ô tại nơi làm việc;
- Đánh bạc tại nơi làm việc;
- Cố ý gây thương tích tại nơi làm việc;
- Sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
- Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;
- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải khi nào? (Ảnh minh họa)
Khi xử lý kỷ luật lao động sa thải, công ty cần lưu ý gì?
Khi xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải, người sử dụng lao động không được thực hiện các hành vi sau đây (căn cứ Điều 127 Bộ luật Lao động 2019):
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
- Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Như vậy, mặc dù có căn cứ để xử ký kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải đối với người lao động, tuy nhiên người sử dụng lao động cũng cần lưu ý không được thực hiện các hành vi nêu trên khi xử lý kỷ luật.
Quy trình xử lý kỷ luật sa thải thực hiện thế nào?
Bên cạnh căn cứ xử lý kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động cần đảm bảo việc xử lý kỷ luật phải được thực hiện trong thời hiệu theo quy định pháp luật.
Cụ thể, Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hiệu tiến hành xử lý kỷ luật lao động như sau:
- 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
- 12 tháng đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh
- Có thể kéo dài thêm không quá 60 ngày trong một số trường hợp.
Về quy trình xử lý kỷ luật sa thải, Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm
- Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động
Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện:
- Trước khi họp xử lý kỷ luật: Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động, người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:
+ Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
+ Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật
Trong thời hiệu được quy định, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trên đây là giải đáp về Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải khi nào? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Điều kiện tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động thế nào?