Các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc của người lao động 2023 có gì thay đổi? Tự ý nghỉ ngang được nhận trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp không? Cùng giải đáp trong bài viết dưới đây của HieuLuat.
- Các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc 2023 gồm những gì?
- Trợ cấp thôi việc mà người lao động được nhận là bao nhiêu?
- Tính trợ cấp thất nghiệp khi người lao động nghỉ việc thế nào?
- Bảo hiểm xã hội một lần người lao động được nhận khi nghỉ việc là bao nhiêu?
- Nghỉ ngang được nhận trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp không?
Các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc 2023 gồm những gì?
Câu hỏi: Sau tết âm lịch, tôi dự định sẽ nghỉ việc tại công ty tôi đang làm để chuyển nhà vào Sài Gòn.
Vậy các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc năm 2022 gồm những khoản nào? Xin cảm ơn HieuLuat đã giải đáp (Trương Thanh Huyền – Hà Nội).
Các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc của người lao động có thể được nhận hiện nay gồm:
Trợ cấp thôi việc;
Bảo hiểm thất nghiệp (trợ cấp thất nghiệp);
Trợ cấp mất việc làm;
Bảo hiểm xã hội một lần;
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán;
Tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm được nhận;
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp người lao động nghỉ việc đều có thể được nhận toàn bộ 6 khoản tiền nêu trên mà tùy tình huống cụ thể, người lao động được nhận một hoặc một vài, toàn bộ hoặc không được nhận khoản nào.
Cụ thể, căn cứ quy định Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Luật Việc làm 2013, người lao động khi nghỉ việc năm 2023, có thể được hưởng các khoản tiền sau:
Trợ cấp thôi việc mà người lao động được nhận là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động khi nghỉ việc nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;
Có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (vì trợ cấp thôi việc được trả cho khoảng thời gian mà người lao đông làm việc thực tế ở công ty mà chưa được tham gia bảo hiểm thất nghiệp);
Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương. Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc;
Căn cứ tính hưởng: Bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc;
- Từ đây suy ra, công thức tính tiền trợ cấp thôi việc là:
Tổng tiền trợ cấp thôi việc = 0,5 x bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x số năm được hưởng
Như vậy, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động trong khoảng thời gian họ không tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định..
Việc chi trả trợ cấp thôi việc (nếu có) sẽ do công ty chi trả 1 lần khi giải quyết việc thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Trợ cấp thôi việc là một trong các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc của người lao động nếu đủ điều kiện đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.Các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc khác nhau tùy từng người lao động
Tính trợ cấp thất nghiệp khi người lao động nghỉ việc thế nào?
Người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp theo tháng, mỗi tháng được nhận bằng 60% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng với số năm tham gia bảo hiểm xã hội của họ.
Tuy nhiên, người lao động chỉ được hưởng mức trợ cấp này nếu thỏa mãn các điều kiện như chúng tôi nêu dưới đây.
Một là, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Khoản 1 Điều 46, Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện sau:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng);
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng, trước khi nghỉ việc nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi nghỉ việc nếu là hợp đồng lao động có thời hạn;
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ trừ các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, chết…;
Hai là, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
Tổng thời gian được nhận trợ cấp thất nghiệp được tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Trong đó, người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng;
Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định;
Ba là, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động cần chuẩn bị gồm:
Đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;
Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính);
Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực);
Người lao động nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Bốn là, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cụ thể hơn, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP nêu rõ việc giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động như sau:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm xem xét để quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động nếu vẫn chưa tìm được việc làm;
Vậy, thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 20 ngày làm việc và thời điểm hưởng được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Người lao động nhận tiền trợ cấp thất nghiệp theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Đối chiếu với những quy định trên, suy ra:
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc, người lao động phải nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm, tối đa 25 ngày làm việc, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên;
Như vậy, một trong các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc của người lao động là trợ cấp thất nghiệp (bảo hiểm thất nghiệp).
Tuy nhiên, người lao động chỉ được nhận khoản tiền này nếu đảm bảo thỏa mãn các điều kiện hưởng như chúng tôi nêu trên cũng như nộp hồ sơ đầy đủ tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng hạn.
Theo đó, tối đa khoảng 04 tháng sau khi nghỉ việc thì được nhận trợ cấp thất nghiệp cho tháng đầu tiên. Người lao động được nhận tiefn trợ cấp thất nghiệp theo từng tháng.
Bảo hiểm xã hội một lần người lao động được nhận khi nghỉ việc là bao nhiêu?
Khi nghỉ việc, người lao động không bắt buộc phải nhận tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần.
Việc nhận tiền BHXH một lần phụ thuộc vào nhu cầu của người lao động.
Trong trường hợp người lao động muốn nhận số tiền BHXH một lần thì phải thuộc một trong các trường hợp sau:
Chưa đóng đủ 20 năm BHXH và chưa đủ tuổi về hưu và không tiếp tục tham gia BHXH sau thời hạn 1 năm nghỉ việc;
Hoặc đủ tuổi về hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm BHXH;
Hoặc đủ 20 năm đóng BHXH nhưng thuộc một trong những trường hợp được nhận BHXH một lần:
Ra nước ngoài định cư;
Mắc một trong những bệnh hiểm nghèo (ung thư, xơ gan, bại liệt... được quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT);
Người lao động được quyền nộp hồ sơ nhận tiền BHXH một lần sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày nghỉ việc, người lao động không tham gia BHXH.
Lúc này, hồ sơ người lao động cần chuẩn bị, nộp hưởng BHXH một lần gồm:
Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, theo mẫu;
Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính);
Mức hưởng BHXH một lần được tính như sau:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cách tính cụ thể theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH;
Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm;
Ngoài các khoản nêu trên, người lao động còn có thể được nhận tiền lương cho những ngày làm việc mà chưa được thanh toán và tiền trả cho những ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, bảo hiểm xã hội cũng là một trong các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc của người lao động.
Để được nhận khoản tiền này, người lao động cần phải thỏa mãn các điều kiện luật định và nộp hồ sơ sau thời gian 1 năm, kể từ ngày nghỉ việc mà không đóng BHXH.
Ngoài các khoản tiền nêu trên, người lao động còn có thể được nhận khoản tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán và tiền cho những ngày nghỉ phép năm chưa được thanh toán theo quy định pháp luật.
Nghỉ ngang được nhận trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp không?
Thời gian gần đây, công ty tôi có một vài trường hợp tự ý nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng lao động) mà không thông báo trước theo đúng quy định pháp luật.
Xin hỏi Luật sư, công ty tôi có phải trả trợ cấp thôi việc cho những trường hợp như vậy không?
Họ có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không Luật sư?
Các trường hợp này đều ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ.
Tổng thời gian làm việc của họ đều từ 3 năm trở lên.
Người lao động nghỉ ngang/tự ý nghỉ việc không báo trước cho người sử dụng lao động hoặc báo trước không đúng thời gian quy định là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Người lao động nghỉ ngang, tự ý chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không nhận được các khoản trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc vì không thỏa mãn điều kiện hưởng.
Cụ thể như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc.
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
...
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, trường hợp nghỉ việc trái pháp luật/đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật không được nhận trợ cấp thất nghiệp:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
...
Từ các căn cứ đã nêu, suy ra, người lao động nghỉ ngang (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật do vi phạm về thời gian báo trước) thì không được nhận trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc.
Kết luận: Người lao động nghỉ ngang/vi phạm thời gian báo trước sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc.
Điều này cũng có nghĩa rằng, người lao động không được hưởng các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc mà chúng tôi đã nêu ở trên.
Trên đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.