hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 30/08/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Những loại giấy tờ phải mang theo khi lái xe gồm những gì?

Khi tham gia giao thông, các chủ phương tiện cần đảm bảo đầy đủ các giấy tờ pháp lý của bản thân cũng như của phương tiện di chuyển. Vậy những loại giấy tờ phải mang theo khi lái xe? 

Mục lục bài viết
  • Những loại giấy tờ phải mang theo khi lái xe bao gồm những gì?
  • Mức xử phạt đối với hành vi không mang, không có giấy tờ khi lái xe
  • Đối với giấy phép lái xe
  • Đối với giấy đăng ký xe
  • Đối với giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

Những loại giấy tờ phải mang theo khi lái xe bao gồm những gì?

Những loại giấy tờ phải mang theo khi lái xe bao gồm những gì?

Những loại giấy tờ phải mang theo khi lái xe bao gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 58 của Luật giao thông đường bộ hiện hành, khi tham gia giao thông các chủ phương tiện có nghĩa vụ chuẩn bị và mang theo đầy đủ các loại giấy tờ xe, bao gồm:

  • Giấy phép lái xe (hay còn gọi là Bằng lái xe) của người điều khiển xe phù hợp với mỗi loại phương tiện được phép lưu thông trên đường do Cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

  • Giấy đăng ký xe;

  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với các loại phương tiện bao gồm: rơ moóc, sơ mi rơ móoc và ô tô);

  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (hay còn gọi là Bảo hiểm xe máy).

Khi lưu thông trên đường, nếu người tham gia giao thông bị cảnh sát giao thông hoặc người thi hành công vụ kiểm tra hành chính thì sẽ cần có đầy đủ các loại giấy tờ trên và tuỳ thuộc và mỗi loại phương tiện.

Ngoài ra, chủ thể khi tham gia giao thông phải là người trong độ tuổi được phép lái xe theo quy định của pháp luật và có đầy đủ sức khoẻ.

Mức xử phạt đối với hành vi không mang, không có giấy tờ khi lái xe

Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, mức xử lý vi phạm đối với hành vi không mang, không có giấy tờ khi tham gia giao thông sẽ có mức độ khác nhau đối với từng loại giấy tờ, bao gồm:

Đối với giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe hay có tên gọi khác là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ được cấp cho một người cụ thể nào đó bởi cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép người đó được điều khiển, tham gia, vận hành trên đường với mỗi loại phương tiện di chuyển khác nhau. Vì vậy, để chứng minh người tham gia giao thông được phép điều khiển phương tiện, người này cần mang đầy đủ tờ Giấy phép lái xe.

Phương tiện

Mức xử lý vi phạm

Căn cứ pháp lý

Xe ô tô và các xe tương tự ô tô

Trong trường hợp không có Giấy phép lái xe:

Chịu mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Có thể có thêm hình phạt bổ sung là bị tạm giữ phương tiện tham gia giao thông đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Trong trường hợp không mang Giấy phép lái xe:

Xe ô tô và các loại phương tiện tương tự xe ô tô chịu mức phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng

Ngoại trừ trường hợp người tham gia giao thông có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Theo điểm b khoản 8 Điều 21




Theo điểm a khoản 3 Điều 21

Theo điểm c khoản 8 Điều 2




Theo điểm i khoản 1 Điều 82

Xe máy, xe mô tô, xe máy điện

Trong trường hợp không có Giấy phép lái xe:

Đối với phương tiện là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ chịu mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng

Ngoài ra, xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các xe tương tự sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt

Đối với phương tiện là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe mô tô ba bánh sẽ chịu mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Ngoài ra xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe mô tô ba bánh sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt

Trong trường hợp không mang Giấy phép lái xe:

Đối với phương tiện là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia sẽ chịu mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng

Ngoài ra, xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt

Đối với phương tiện là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia sẽ chịu mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

Ngoài ra, xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 sẽ bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt

Theo điểm a khoản 5 Điều 21

Theo điểm i khoản 1 Điều 82

Theo điểm b, khoản 7 Điều 21

Theo điểm i khoản 1 Điều 82



Theo điểm b khoản 5 Điều 21






Theo điểm i khoản 1 Điều 82

Theo điểm c khoản 7 Điều 21




Theo điểm i, khoản 1, Điều 82

Xe máy chuyên dùng

Trong trường hợp người lái xe không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ sẽ chịu mức phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Trong trường hợp người lái xe không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về thông đường bộ sẽ chịu mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Theo khoản 2, Điều 22


Theo điểm b, khoản 1, Điều 22

Đối với giấy đăng ký xe

Mức xử phạt đối với hành vi không mang, không có giấy tờ khi lái xe

Mức xử phạt đối với hành vi không mang, không có giấy tờ khi lái xe

Giấy đăng ký ô tô, mô tô, xe máy là giấy tờ nhằm xác nhận quyền sở hữu xe. Vì vậy, để chứng minh phương tiện đang lưu thông là tài sản sở hữu hợp pháp, người tham gia giao thông cần mang theo đầy đủ tờ Giấy đăng ký xe.

Phương tiện

Mức xử lý vi phạm

Căn cứ pháp lý

Xe ô tô và các xe tương tự ô tô

- Trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe:

+ Chịu mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Có thể có thêm hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Bị tạm giữ phương tiện tham gia giao thông đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Trong trường hợp nếu người lái xe không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì có thể bị tịch thu phương tiện đang lưu thông.

Trong trường hợp không mang Giấy đăng ký xe:

Xe ô tô và các loại phương tiện tương tự xe ô tô chịu mức phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng

Theo điểm a khoản 4 Điều 16

Theo điểm a khoản 6 Điều 16

Theo điểm   khoản 1 Điều 82

Theo điểm đ khoản 6 Điều 16

Theo điểm b khoản 3 Điều 21

Xe máy, xe mô tô, xe máy điện

Trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe:

Chịu mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Bị tạm giữ phương tiện tham gia giao thông đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Trong trường hợp nếu người lái xe không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì có thể bị tịch thu phương tiện đang lưu thông.

Trong trường hợp không mang Giấy đăng ký xe:

Xe máy, xe mô tô, xe máy điện chịu mức phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng

Theo điểm a khoản 2 Điều 17

Theo điểm g khoản 1 Điều 82

Theo đ khoản 4 Điều 17


Theo điểm b khoản 2 Điều 21

Xe thô sơ

Trường hợp xe không đăng ký hoặc không gắn biển số (đối với những phương tiện theo quy định phải đăng ký và gắn biển số) sẽ chịu mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Theo khoản 1 Điều 18

Đối với giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hay còn được gọi là Giấy chứng nhận kiểm định là chứng chỉ cho xe cơ giới được cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận, kiểm định xe đã đáp ứng các điều kiện, quy chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường và an toàn kỹ thuật. Đối với hành vi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận kiểm định, mức xử phạt bao gồm:

Phương tiện

Mức xử lý vi phạm

Căn cứ pháp lý

Xe ô tô và các xe tương tự ô tô (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo)

Trong trường hợp người lái xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ chịu mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Trong trường hợp người lái xe không mang Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sẽ chịu mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

Theo điểm e khoản 5 Điều 16






Theo điểm c khoản 3 Điều 21

Xe máy kéo đối với loại phương tiện có quy định phải kiểm định, bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc

Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc) sẽ chịu mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

Ngoài ra, phương tiện còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Trong trường hợp không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) sẽ chịu mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng

Theo điểm c khoản 2 Điều 19







Theo điểm điểm c khoản 3 Điều 21

Đối với giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hay còn gọi là Bảo hiểm xe máy là minh chứng hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết giữa hai bên là doanh người bảo hiểm và chủ sở hữu của xe cơ giới.

Đối với hành vi không có hoặc không mang Bảo hiểm, mức xử phạt bao gồm:

Phương tiện

Mức xử lý vi phạm

Căn cứ pháp lý

Xe ô tô và các xe tương tự ô tô; máy kéo

Trong trường hợp người lái xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ chịu mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

Theo điểm b khoản 4 Điều 21

Xe mô tô và các loại phương tiện tương tự xe mô tô. Xe gắn máy và các loại phương tiện tương tự xe gắn máy

Trong trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ chịu mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Theo điểm a khoản 2 Điều 21

Trên đây là những thông tin về vấn đề những loại giấy tờ phải mang theo khi lái xe mà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc về các quy định của luật giao thông đường bộ, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X