Cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023 hiện nay ra sao? Được đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Đơn phương chấm dứt thì bị mất quyền lợi gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin này trong bài viết dưới đây.
Cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023 có gì mới?
Câu hỏi: Tôi làm việc tại công ty theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn đã được gần 01 năm.
Cho tôi hỏi, giờ em phải thông báo cho công ty như thế nào? - Hoàng Huyền (Hòa Bình).
Chào bạn, trước hết, theo quy định hiện hành, có nhiều cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023.
Tùy thuộc tình huống cụ thể của bạn mà việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể được thực hiện theo một trong các trường hợp luật định.Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có mong muốn chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn do cảm thấy không phù hợp.
Căn cứ quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, bạn có thể lựa chọn một trong những cách chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:Hợp đồng lao động đã hết thời hạn thực hiện (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này);
Công việc theo hợp đồng lao động đã được hoàn thành;
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
Người lao động vị xử lý kỷ luật sa thải;
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động;
Công ty của bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn;
Công ty của bạn cho bạn nghỉ việc khi có thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế/hoặc trong trường hợp công ty của bạn tổ chức lại doanh nghiệp/hoặc mua bán doanh nghiệp/hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp;
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Từ quy định trên, thông tin bạn cung cấp, để nghỉ việc, bạn có thể thực hiện theo một trong những cách sau đây:
Cách 1: Thỏa thuận với công ty để chấm dứt hợp đồng;
Cách 2: Thông báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày đối với các công việc thông thường.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời hạn báo trước của bạn có thể là 120 ngày hoặc ít nhất là 1/4 thời hạn thực hiện hợp đồng;
Ví dụ như là thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bày, thuyền viên làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài...;Trong thời hạn thông báo trước, bạn vẫn phải làm việc bình thường theo vị trí được phân công.
Cách 3: Nếu thuộc một trong những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động thì bạn có thể nghỉ việc mà không cần phải báo trước cho doanh nghiệp của mình;
Với lý do chuyển nơi ở nên nghỉ việc thì bạn có thể trực tiếp thỏa thuận với công ty về việc chấm dứt hợp đồng là nhanh nhất.Nếu không thỏa thuận được, bạn có thể thực hiện báo trước theo quy định pháp luật mà chúng tôi đã nêu trên.
Tuy nhiên, bạn cần phải đặc biệt chú ý, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì ngoài việc sẽ không được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội thì bạn còn có thể phải bồi thường cho công ty nếu có vi phạm.
Như vậy, cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023 có thể là do các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc do sự thỏa thuận của các bên hoặc theo một trong những trường hợp mà chúng tôi đã nêu trên.
So với năm 2022 thì quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp không có sự thay đổi.Trong trường hợp của bạn, việc chấm dứt hợp đồng do cảm thấy không phù hợp có thể thực hiện theo một trong các cách:
Thỏa thuận với công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động;
Hoặc báo trước cho công ty ít nhất là 45 ngày đối với công việc thông thường, hoặc 120 ngày/hoặc 1/4 thời hạn của hợp đồng nếu là công việc đặc thù theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Tới đây do chuyển nơi sống nên tôi muốn xin nghỉ việc.
Vậy, tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không? - Nguyễn Hùng (Đồng Nai).
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng là một trong những cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023.
Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt phải thuộc một trong hai trường hợp:Phải báo trước cho người sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
Hoặc không phải báo trước cho người sử dụng lao động.
Cụ thể, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động bao gồm:
Trường hợp 1: Phải báo trước cho người sử dụng lao động
Ít nhất 45 ngày: Nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày: Nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc: Nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Ít nhất là 120 ngày nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với các công việc đặc thù tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như: Thành viên tổ lái tàu bay, thuyền viên được cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay,...;
Ít nhất bằng 1/4 thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng, áp dụng đối với các công việc đặc thù quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
Trường hợp 2: Không cần báo trước cho người sử dụng lao động
Đây là trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động.
Người lao động được quyền nghỉ việc không thông báo trước cho người sử dụng lao động nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Người lao động không được bố trí theo đúng công việc/hoặc địa điểm làm việc/hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
Người lao động không được trả đủ lương/hoặc trả lương không đúng thời hạn được ghi nhận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể... (trừ trường bất khả kháng);
Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ hoặc thực hiện các hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
Người lao động là lao động nữ mang thai phải nghỉ việc (nghỉ việc do chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh theo quy định/hoặc nghỉ sinh con);
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định;
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động của người lao động;
Như vậy, pháp luật lao động hiện hành cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải báo trước hoặc không phải báo trước tùy thuộc từng trường hợp như chúng tôi đã nêu trên.
Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, bạn muốn nghỉ việc do di chuyển chỗ ở nên bạn có thể lựa chọn cách thức báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày tính từ thời điểm nghỉ việc chính thức.
Kết luận: Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Đây là một trong những cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023.
Theo đó, tùy từng trường hợp chấm dứt mà người lao động có nghĩa vụ phải thông báo trước cho người sử dụng lao động trong thời hạn nhất định hoặc không cần thông báo trước cho người sử dụng lao động.Bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động do di chuyển chỗ ở thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày (vì hợp đồng lao động của bạn có thời hạn từ 12 tháng 36 tháng).
Đơn phương chấm dứt hợp đồng, công ty đòi bồi thường được không?
Tuy nhiên công ty trả lời đồng ý cho em nghỉ việc nhưng phải bồi thường vì báo không đúng thời hạn.
Trước hết, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động.
Nếu căn cứ, thủ tục và thời hạn báo trước của người lao động thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì người sử dụng lao động không được quyền đòi bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động.
Cụ thể như sau:
Một là, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải báo trước cho người sử dụng trong thời hạn nhất định
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...
Hai là, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không phải báo trước cho người sử dụng trong thời hạn nhất định
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật này quy định về việc thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật và nghĩa vụ của người lao động trong trường hợp này như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019;
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động 1/2 tháng tiền lương theo hợp đồng và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
Người lao động cũng có nghĩa vụ phải hoàn trả chi phí đào tạo theo quy định nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái luật;
Từ những căn cứ nêu trên và theo thông tin bạn cung cấp, công ty chỉ được quyền yêu cầu bạn phải bồi thường cho công ty khoản tiền theo quy định tại Điều 40 (1/2 tháng tiền lương và số tiền tương ứng với số ngày không báo trước) nếu:
Bạn báo trước cho công ty 45 ngày nhưng sau khi thông báo thì bạn nghỉ làm luôn;
Hoặc bạn không đi làm đủ 45 ngày kể từ ngày báo trước;
Điều này cũng có nghĩa rằng, nếu bạn nghỉ làm từ ngày thứ 46 trở đi kể từ ngày báo trước thì bạn không được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật và không phải bồi thường bất kỳ khoản tiền nào cho công ty của bạn.
Kết luận: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 là một trong những cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023.
Theo đó, người lao động không phải bồi thường cho người sử dụng lao động 1/2 tháng tiền lương, chi phí đào tạo, tiền vi phạm trong những ngày không báo trước.Người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải nộp những khoản tiền này là không đúng pháp luật.
Chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động bị mất quyền gì?
Câu hỏi: Cho tôi hỏi nếu tôi tự ý nghỉ việc không báo trước thì tôi có bị mất quyền lợi gì không?
Có trường hợp tự nghỉ việc mà không phải bồi thường và vẫn được hưởng lương không? - Bùi Thương (Hà Tĩnh).
Trước hết, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là trường hợp người lao động không chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật này, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải có nghĩa vụ và bị mất các quyền lợi sau:
Không được nhận trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật: Đây là khoản tiền mà người lao động được nhận khi làm việc từ đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động, mỗi năm được nhận 1/2 tháng tiền lương;
Không được nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm 2013;
Phải bồi thường/hoàn trả cho người sử dụng lao động những khoản tiền sau:
Hoàn trả chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 (nếu có): Đây là khoản chi phí hợp pháp mà trong quá trình làm việc, người lao động được người sử dụng lao động cử đi học hỏi, nâng cao năng lực làm việc, nâng cao chuyên môn;
Bồi thường 1/2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã ký kết;
Bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, người lao động có thể bị người sử dụng lao động tạo áp lực, gây khó khăn trong việc chốt sổ bảo hiểm xã hội (ví dụ như không chốt sổ nếu không đóng tiền bồi thường, kéo dài thời gian chốt sổ...).
Việc gây khó khăn trong việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Lúc này, người lao động có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hoặc yêu cầu thanh tra lao động, hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định pháp luật.
Kết luận: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không là cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bị mất quyền lợi nhận trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và còn phải bồi thường các khoản tiền như chi phí đào tạo, 1/2 tháng tiền lương do vi phạm thời hạn báo trước...Trên đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2023, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.