Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân đang tới gần, để biết bản thân có phải nộp thuế hay không tham khảo bài viết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dưới đây:
Căn cứ:
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ A-Z (Ảnh minh họa)
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm: Cá nhân cư trú (có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam) và cá nhân không cư trú (có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam).
Trong đó,
Cá nhân cư trú | Cá nhân không cư trú |
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: Trong 12 tháng liên tục hoặc trong năm dương lịch - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam: Thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên. => Như vậy, trong thực tế sẽ có người nước ngoài thuê nhà 06 tháng ở Việt Nam, nhưng thực tế có mặt ở Việt Nam ít hơn 183 ngày sẽ vấn là đối tượng cư trú nếu họ không chứng minh được họ là đối tượng cư trú ở một nước nào khác trong năm đó. | Không thuộc trường hợp cá nhân cư trú |
2. Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm chi trả thu nhập (điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC).
Ví dụ: Tiền lương của tháng 01/2020 trả vào tháng 02/2020 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 02/2020, khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân cũng tính vào năm 2020.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế tính theo tháng (đối với lao động hưởng lương theo tháng) hoặc theo thời điểm chi trả thu nhập (đối với lao động thời vụ, khoán việc), có thể kê khai theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
3. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
* Đối với cá nhân cư trú
- Tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ 03 tháng trở lên (Điều 7 Thông tư 111/2013);
- Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập: Áp dụng với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013).
* Đối với cá nhân không cư trú
- Tính theo thuế suất 20%: Áp dụng với cá nhân không cư trú.
4. Công thức và quy trình tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương sẽ được xác định theo các công thức sau:
(1) Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất |
Trong đó:
(2) Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | Các khoản giảm trừ |
(3) Thu nhập chịu thuế | = | Tổng thu nhập | - | Các khoản không tính TNCN | - | Các khoản miễn thuế |
Theo Công thức ở trên thì để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp cần thực hiện lần lượt các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập trong tháng được nhận;
Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân;
Bước 3: Xác định thu nhập chịu thuế theo công thức (3);
Bước 4: Xác định các khoản được giảm trừ;
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2);
Bước 6: Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1).
5. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
5.1. Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
- Kể cả trường hợp cá nhân ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi;
- Trường hợp cá nhân ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc HĐLĐ thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013).
5.1.1. Thu nhập chịu thuế
Trước tiên, khi tính thuế thu nhập cá nhân cần phải quan tâm tới thu nhập chịu thuế:
(3) Thu nhập chịu thuế | = | Tổng thu nhập | - | Các khoản không tính TNCN | - | Các khoản miễn thuế |
Theo đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động là toàn bộ thu nhập nhận được từ người sử dụng lao động bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế và các khoản miễn thuế thu nhập cá nhân sau:
Tiền ăn giữa ca, ăn trưa | Không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. (khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH) |
Phụ cấp điện thoại | Miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty trong HĐLĐ, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính… (Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế) |
Phụ cấp trang phục | Không quá 05 triệu đồng/người/năm. (Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) |
Tiền công tác phí | (Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế) |
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ | Ví dụ: Lương giờ hành chính: 50.000 đồng/giờ. Làm thêm ban đêm: 100.000 đồng/giờ. Trong 100.000 đồng tiền làm thêm giờ: + Mức cao hơn giờ làm việc hành chính: 50.000 đồng được miễn thuế; + 50.000 đồng còn lại vẫn tính vào thu nhập chịu thuế. |
5.1.2. Thu nhập tính thuế
Sau khi đã tính được thu nhập chịu thuế, tiếp đó, xác định thu nhập tính thuế:
(2) Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | - | Các khoản giảm trừ |
Theo đó, các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh | - Đối với bản thân là 9 triệu đồng/người/tháng. - Đối với người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/người/tháng. |
Các khoản bảo hiểm bắt buộc | Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. |
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. |
5.1.3. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Khi đã xác định được thu nhập tính thuế thì việc tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tương đối đơn giản.
(1) Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất |
Thuế suất trong trường hợp này sẽ áp theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) | Công thức tính số thuế phải nộp theo phương pháp rút gọn |
1 | Đến 05 | 05 | Thu nhập tính thuế (TNTT) x 5% |
2 | Trên 05 đến 10 | 10 | TNTT x 10% - 250.000 đồng |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 | TNTT x 15% - 750.000 đồng |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 | TNTT x 20% - 1.650.000 đồng |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 | TNTT x 25% - 3.250.000 đồng |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 | TNTT x 30% - 5.850.000 đồng |
7 | Trên 80 | 35 | TNTT x 35% - 9.850.000 đồng |
Lấy thu nhập tính thuế của từng bậc nhân với thuế suất là ra số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
5.2. Cá nhân cư trú ký HĐLĐ dưới 03 tháng hoặc không ký HĐLĐ
Sẽ tính bằng cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo từng lần chi trả thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên
+ Với cá nhân cư trú khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần;
+ Tiền ăn, tiền lương tăng ca của lao động ký hợp đồng dưới 03 tháng không được miễn thuế thu nhập cá nhân
+ Cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức nộp thuế thi các cá nhân đó làm cam kết 02/CK-TNCN theo mẫu tại thông tư 92/2015/TT-BTC gửi tổ chức chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN
Điều kiện để được làm cam kết 02/CK-TNCN:
- Có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng;
- Có mã số thuế TNCN tại thời điểm làm cam kết;
- Ước tính tổng thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế;
- Chi phí phát sinh duy nhất thu nhập tại một nơi.
6. Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế | x | 20% |
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
Theo đó, người lao động là người nước ngoài chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài không phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Chú ý: Đối với phần thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán.
Xem thêm: