hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 24/08/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Cách xác định nơi cư trú và cách ghi như thế nào?

Mục lục bài viết
  • Nơi cư trú của cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?
  • Nơi thường trú của cá nhân
  • Nơi tạm trú của cá nhân
  • Cách xác định nơi cư trú của cá nhân
  • Trường hợp cá nhân có địa chỉ thường trú, tạm trú
Câu hỏi: Hiện tôi đang đăng ký tạm trú tại phòng trọ để làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời tôi cũng có đăng ký thường trú ở quê. Khi điền nơi cư trú tôi phải điền địa chỉ thường trú hay địa chỉ tạm trú?

1. Nơi cư trú của cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

nơi cư trú của cá nhân được pháp luật quy định như thế nào

Cư trú là việc một cá nhân ở thường xuyên, cố định tại một nơi ở nhất định. Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống”.

Bên cạnh đó, theo Điều 11 Luật Cư trú 2020 cũng có quy định nơi cư trú của cá nhân bao gồm nơi thường trú, và nơi tạm trú.

Theo quy định trên, có thể xác định nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống, đó có thể là địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ tạm trú của cá nhân đó.

Nơi thường trú của cá nhân

Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

“8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”

Như vậy, nơi thường trú của cá nhân là nơi cá nhân sống ổn định, lâu dài và đã được cá nhân đăng ký thường trú.

Mỗi cá nhân sẽ được đăng ký thường trú ở một nơi ở hợp pháp và sinh sống ổn định lâu dài.

Nơi ở hợp pháp của cá nhân có thể đăng ký thường trú có thể là chỗ ở thuộc sở hữu của cá nhân; nơi cá nhân thuê, mượn, ở nhờ; cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở; cơ sở trợ giúp xã hội hoặc các phương tiện lưu động được pháp luật cho phép.

Nơi tạm trú của cá nhân

Nơi tạm trú của cá nhân

Nơi tạm trú của cá nhân

Khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về tạm trú như sau:

“9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”

Theo đó, nơi tạm trú của cá nhân là nơi cá nhân sống trong một đoạn thời gian nhất định (không phải nơi đăng ký thường trú) và nơi này đã được cá nhân đăng ký tạm trú.

Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020, trong trường hợp cá nhân sinh sống ở một nơi khác không phải nơi thường trú trên 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.

Thời hạn đăng ký tạm trú của cá nhân tối đa là 02 năm và cá nhân có thể gia hạn nhiều lần. Nếu hết thời hạn tạm trú mà cá nhân muốn tiếp tục tạm trú tại chỗ đó thì cá nhân phải làm thủ tục gia hạn hoặc đăng ký tạm trú lại.

2. Cách xác định nơi cư trú của cá nhân

Hiện nay, thông thường nơi cư trú của cá nhân sẽ được xác định thông qua nơi thường trú hoặc tạm trú.

Trường hợp cá nhân có địa chỉ thường trú, tạm trú

Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của cá nhân như sau:

“Điều 11. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.”

Như vậy, trong trường hợp cá nhân đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú, nơi cư trú của cá nhân sẽ được xác định là nơi nơi thường trú hoặc tạm trú của cá nhân đó.

Trường hợp cá nhân không có địa chỉ thường trú, tạm trú

Có một số trường hợp cá nhân không có nơi thường trú, tạm trú. Trong trường hợp này, nơi cư trú của cá nhân sẽ được xác định theo theo nơi thực tế đang sinh sống.

Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định về xác định nơi cư trú của cá nhân không có nơi thường trú và tạm trú như sau:

“Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại”

Như vậy, nơi cư trú của của cá nhân không có nơi thường trú và tạm trú được xác định là nơi ở hiện tại của cá nhân. Trường hợp không có địa điểm cụ thể thì nơi cư trú của cá nhân được xác định là nơi cá nhân đang thực tế sinh sống ở đó.

3. Tình trạng cư trú ghi như thế nào? 

tình trạng cư trú ghi như thế nào

Từ những thông tin đã được cung cấp trên đây, khi điền các thông tin về nơi cư trú, cá nhân có thể ghi địa chỉ nơi thường trú hoặc tạm trú vào nơi cư trú (trong trường hợp cá nhân có nơi thường trú hoặc tạm trú).

Trường hợp cá nhân không có nơi thường trú hoặc tạm trú, thì cá nhân sẽ cung cấp thông tin về nơi ở hiện tại.

Tóm lại nơi cư trú của cá nhân sẽ được xác định dựa vào tình trạng thường trú, tạm trú của mỗi cá nhân. Trường hợp cá nhân có nơi thường trú, tạm trú, nơi cư trú của cá nhân được xác định là nơi thường trú, tạm trú đó. Nếu chưa có nơi thường trú, tạm trú, nơi cư trú của cá nhân sẽ được xác định là nơi ở hiện tại, nơi thực tế sinh sống của cá nhân.

Trên đây là nội dung liên quan đến cách xác định nơi cư trú của cá nhân. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ đến tổng đài:  19006199 để được tư vấn và hỗ trợ.

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X