hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 12/01/2020
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bảng lương cán bộ xã hiện nay thế nào?

Theo Nghị quyết 86/2019/QH14, từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Do đó, lương của cán bộ xã năm 2020 cũng sẽ có nhiều thay đổi.

Lưu ý: Bài viết thực hiện khi dự kiến điều chỉnh lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng nhưng sau đó chính sách này không được thực hiện.


Cán bộ cấp xã gồm những ai?

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định, cán bộ cấp xã là người giữ chức vụ:

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

bảng lương cán bộ xã năm 2020

Lương cán bộ cấp xã thay đổi thế nào?

Bảng lương cán bộ xã

Cũng theo Nghị định này, cụ thể tại khoản 1 Điều 5, lương của cán bộ xã sẽ được tính như sau:

Đối với cán bộ xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Đơn vị tính: đồng/tháng

Chức danh

Mức lương

Cấp 1

Cấp 2

Hệ số

Từ 01/01/2020

Từ 01/7/2020

Hệ số

Từ 01/7/2020

Từ 01/7/2020

Bí thư Đảng ủy

2.34

3.4866

3.744

2.85

4.2465

4.56

Phó Bí thư Đảng ủy

2.15

3.2035

3.44

2.65

3.9485

4.24

Chủ tịch HĐND

Chủ tịch UBND

Chủ tịch Ủy ban MTTQ

1.95

2.9055

3.12

2.45

3.6505

3.92

Phó Chủ tịch HĐND

Phó Chủ tịch UBND

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

1.75

2.6075

2.8

2.25

3.3525

3.6

Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ

Chủ tịch Hội Nông dân

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh


Đối với cán bộ xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên

Việc xếp lương đối với những đối tượng này được thực hiện như xếp lương cho công chức hành chính.

Xem chi tiết tại đây.

Đối với cán bộ xã đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động

Ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng còn được:

- Hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm (các chức danh nêu trên) và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Sau 05 năm (60 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm.

Xem thêm:

Lương của cán bộ, công chức sẽ thay đổi thế nào trong thời gian tới?

Nghị định mới về tiền lương của cán bộ, công chức và viên chức

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X