Thông thường, trẻ được sinh ra sẽ theo họ bố. Tuy nhiên, muốn đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ có được không? Thủ tục tiến hành thế nào? Là băn khoăn của không ít gia đình hiện nay.
1. Đăng ký khai sinh theo họ mẹ được không?
Trong khuôn khổ bài viết này, chỉ nêu trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ khi bố, mẹ của trẻ đều là công dân Việt Nam.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ được thực hiện theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014.
Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014 thì có 02 trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ:
* Trường hợp do bố, mẹ thỏa thuận
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123 về nội dung khai sinh cho trẻ được quy định như sau: họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của bố, mẹ và thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp bố, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
* Trường hợp không xác định được bố
Theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Như vậy, nếu bố mẹ có sự thỏa thuận và thống nhất được với nhau thì có thể đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ.
Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không? (Ảnh minh họa)
2. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ
Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người bố hoặc người mẹ là cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh.
Như vậy, trẻ sinh ra có thể đăng ký khai sinh theo bố hoặc mẹ .
Trường hợp khai sinh cho trẻ theo mẹ thì căn cứ theo hộ khẩu hoặc tạm trú của mẹ.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ được tiến hành tương tự đối với khai sinh thông thường theo họ bố.
* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để tiến hành đăng ký khai sinh, cha, mẹ, ông, bà hoặc người đi đăng ký khai sinh chuẩn bị các giấy tờ sau để nộp cho UBND xã nơi cư trú/tạm trú của người mẹ:
- Tờ khai theo mẫu;
- Giấy chứng sinh;
Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Ngoài ra, người đi đăng ký khai sinh còn phải xuất trình:
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
- Sổ hộ khẩu;
- Đăng ký kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu có) .
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp giấy tờ tại UBND xã nơi thường trú hoặc tạm trú của mẹ.
Bước 3: Nhận kết quả
Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
* Nộp lệ phí:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ được miễn lệ phí.