Ngày 01/7/2021, ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực đã thay đổi rất nhiều về điều kiện, thủ tục đăng ký cư trú. Vậy về thời gian đăng ký tạm trú thì thế nào, có thay đổi không?
Đăng ký tạm trú hiện nay cần những giấy tờ gì?
Theo Điều 27 Luật cư trú 2020
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Cũng tại khoản 2 Điều này quy định thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Còn tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020, khi đi đăng ký tạm trú, người dân chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Các hình thức đăng ký tạm trú:
- Đến trực tiếp cơ quan đăng lý lưu trú nơi định đăng ký tạm trú (Công an cấp xã), nộp hồ sơ như trên.
- Đăng ký tạm trú online thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia
Như vậy, đăng ký tạm trú hiện nay có thời hạn là 2 năm, quy định này không thay đổi so với trước đây. Và theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú 2020: Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định như khi đăng ký tạm trú ban đầu. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bên cạnh đó, theo khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú mới, nếu có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
Đăng ký tạm trú có thời hạn bao lâu? Khi nào cần đăng ký lại? Ảnh minh họa.
Từ 01/7/2021 sẽ không cấp mới sổ tạm trú?
Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 quy định:
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Tuy nhiên.theo Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 thì:
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Điều đó có nghĩa, từ 01/7/2021, nếu tiến hành đăng ký tạm trú thì người dân sẽ không được cấp Sổ tạm trú nữa; cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?
Tại Điều 8, Nghị định 167/2013 của Chính phủ quy định phạt tiền từ 100 - 300.000 đồng đối với một trong những hành vi:
- Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
- Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
- Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại nếu không đăng ký tạm trú sẽ bị phạt từ 100-300.000 đồng.
Trên đây là giải đáp về Đăng ký tạm trú có thời hạn bao lâu? Khi nào cần đăng ký lại? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.