Việc kết hôn với người nước ngoài hiện nay đã không còn hiếm gặp. Vậy đối với trường hợp công dân là Đảng viên kết hôn với người nước ngoài được không?
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài được không?
Kết hôn là việc nam, nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng qua việc đăng ký kết hôn và nếu đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật về hôn nhân gia đình. Pháp luật Việt Nam cho phép việc kết hôn với người nước ngoài. Do đó, nếu bạn đủ điều kiện kết hôn thì hoàn toàn có thể kết hôn với người nước ngoài.
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài được không?
Tuy nhiên, đối với Đảng viên thì việc kết hôn với người nước ngoài bị hạn chế trong một số trường hợp. Theo quy định tại Điều 53 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022, Đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ) hoặc khai trừ khỏi đảng nếu kết hôn với người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau::
- Đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức nếu có chức vụ nếu:
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo lên cấp uỷ trực tiếp quản lý/cấp uỷ nơi sinh hoạt; Đảng viên có vợ/chồng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trong trường hợp này Đảng viên sẽ bị kỷ luật cảnh cáo hoặc cách chức).
- Đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật khai trừ khỏi Đảng nếu:
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài/người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ/hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước Việt Nam;
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài/người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật về hôn nhân gia đình của Việt Nam;
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài/người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo với chi bộ quản lý Đảng viên về lai lịch của người đó (bằng văn bản) hoặc tổ chức Đảng có thẩm quyền không đồng ý việc kết hôn nhưng Đảng viên vẫn cố tình thực hiện;
Đảng viên làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài trái quy định pháp luật.
Như vậy, có thể khẳng định rằng Đảng viên hoàn toàn có thể kết hôn với người nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và không thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Việc kết hôn với với người ngoài tuân thủ theo đúng quy định pháp luật và Điều lệ Đảng thì sẽ không bị cấm.
Đảng viên cần chuẩn bị giấy tờ gì để kết hôn với người nước ngoài?
Căn cứ các quy định tại Điều 10, khoản 1 Điều 2 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Đảng viên muốn kết hôn với người nước ngoài thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- CMND/CCCD/hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân được cơ quan thẩm quyền cấp còn thời hạn sử dụng của Đảng viên, đối với người nước ngoài cần (có hợp pháp hóa lãnh sự);
- Hộ chiếu/Thẻ cư trú/Giấy tờ đi lại quốc tế còn thời hạn sử dụng của người nước ngoài;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp cho Đảng viên và người nước ngoài (có hợp pháp hóa lãnh sự) còn thời hạn sử dụng. Nếu nước ngoài không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì được thay thế bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền xác nhận người này đáp ứng điều kiện kết hôn quy định của nước mà người này mang quốc tịch;
- Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe được cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không làm chủ được hành vi, nhận thức, đối với người nước ngoài cần (có hợp pháp hóa lãnh sự);
- Lý lịch gia đình hoặc hộ khẩu của người nước ngoài (có hợp pháp hóa lãnh sự);
- Văn bản đồng ý cho Đảng viên kết hôn với người nước ngoài của Chi bộ quản lý Đảng viên;
- Sổ hộ khẩu/Giấy xác nhận cư trú đối với Đảng viên Việt Nam và thẻ thường trú/tạm trú/giấy xác nhận tạm trú đối với người nước ngoài.
Đảng viên cần chuẩn bị giấy tờ gì để kết hôn với người nước ngoài?
Đảng viên có được định cư ở nước ngoài không?
Căn cứ Điều 9 Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 được hướng dẫn bởi khoản 4 Điều 9 Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2021 thì một trong những điều cấm Đảng viên thực hiện là:
“Nhập quốc tịch nước ngoài, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài không báo cáo, kê khai với tổ chức đảng quản lý trực tiếp, không đúng quy định của pháp luật.”
Đồng thời, theo quy định tại mục 4.3 khoản 4 Điều 2 Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 quy định Đảng viên có thể chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài khi đi học hoặc xuất khẩu lao động ở nước ngoài.
Như vậy, từ các quy định trên, thấy rằng Đảng viên sẽ không được phép nhập quốc tịch nước ngoài trừ trường hợp ra nước ngoài để học tập, làm việc trong khoảng thời gian ngắn, cố định thì có thể chuyển sinh hoạt Đảng ra nước ngoài trong khoảng thời gian không ở tại Việt Nam.
Trên đây là những thông tin về Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có được không. Nếu vẫn còn vướng mắc, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài: 19006192 để được giải đáp.