Ngoài Phòng công chứng được Sở Tư pháp cấp tỉnh chủ trì phối hợp thành lập thì việc thành lập Văn phòng công chứng theo đề nghị thành lập của công chứng viên cũng đang diễn ra khá phổ biến.
Điều kiện để được thành lập Văn phòng công chứng
Muốn thành lập Văn phòng công chứng, cần đáp ứng được các yêu cầu về người thành lập, người đại diện, trụ sở…
Theo quy định của Luật Công chứng 2014, Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.
Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều kiện để được thành lập Văn phòng công chứng
Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng
Các công chứng viên khi có nhu cầu thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi UBND cấp tỉnh, gồm:
- Đơn đề nghị thành lập;
- Đề án thành lập Văn phòng công chứng (phải nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện);
- Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
UBND cấp tỉnh sẽ xem xét và cho phép thành lập trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu từ chối phải nêu rõ lý do và thông báo bằng văn bản. Kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập trong vòng 90 ngày.
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm:
- Đơn đăng ký hoạt động;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập;
- Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Xem thêm:
Tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên ở Việt Nam
hieuluat.vn